Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 Tiểu học (8 chuyên đề) 2024

Tải về

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 Tiểu học 2024 đủ 8 chuyên đề mà Hoatieu.vn giới thiệu ngay sau đây sẽ giúp các thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao.

1. Nội dung chuyên đề bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học năm 2023

Phần I: Kiến thức chung (gồm 03 chuyên đề).

Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông (GDPT)

Chuyên đề 2: Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát triển GDPT của Việt Nam

Chuyên đề 3: Các quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ GVPT

Phần II: Kiến thức về hoạt động nghề nghiệp (gồm 05 chuyên đề).

Chuyên đề 4: Phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học

Trong đó, một số yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: Năng lực dạy học, giáo dục, nghiên cứu khoa học, xây dựng môi trường giáo dục, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, tư vấn và hướng nghiệp cho học sinh.

Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn giáo dục tiểu học

Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh tiểu học

Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh tiểu học

Trong đó, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên tiểu học gồm: Khai thác hệ thống phần mềm quản lí nhà trường tiểu học và kết nối nhà trường với gia đình, xã hội; xây dựng, quản lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dạng số hóa; xây dựng học liệu số; sử dụng một số phần mềm trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp học.

Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học

2. Hướng dẫn viết bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3 năm 2024

HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Mục đích nghiên cứu, viết bài thu hoạch

1. Mục đích

+ Bài thu hoạch thể hiện kiến thức, kỹ năng thu nhận được của học viên từ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Mầm non/Tiểu học/THCS/THPT.

+ Là căn cứ đánh giá mức độ đạt được của học viên đã đạt được qua Chương trình bồi dưỡng; đánh giá khả năng vận dụng tri thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn công tác của chức danh nghề nghiệp tương ứng.

2. Yêu cầu

+ Cuối khóa học, mỗi học viên viết một bài thu hoạch gắn với công viêc mà mình đang đảm nhận, trong đó nêu được những kiến thức và kỹ năng thu nhận được, phân tích công việc hiện nay và đề xuất vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

+ Độ dài trong không quá 20 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, cách dòng 1,5; lề trái: 2,5 cm; lề trên, dưới và phải: 2cm

+ Văn phong, cách viết: có phân tích và đánh giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng.

+ Thể hiện thái độ cầu thị, nghiêm túc: không sao chép bài của người khác. Đảm bảo đúng yêu cầu của bài thu hoạch.

Nội dung chủ yếu bài thu hoạch

Nội dung: Bài thu hoạch được trình bày theo logic sau

MỞ ĐẦU

- Lý do tham gia khóa bồi dưỡng: Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường sau quá trình bồi dưỡng...

- Nội dung lựa chọn: Xác định và lựa chọn chuyên đề/chủ đề có ý nghĩa nhất (học viên lựa chọn một trong các chủ đề đã học, liên quan đến lĩnh vực hoạt động cụ thể của cá nhân sẽ được trình bày trong thu hoạch).

- Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch

NỘI DUNG

1. Kết quả thu hoạch được từ nội dung đã lựa chọn

1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề/chủ đề học tập mình đã lựa chọn

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyên đề/chủ đề mà mình lựa chọn.

1.2.1. Cơ sở lí luận.

1.2.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề trong đề tài đã lựa chọn.

1.3. Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng.

1.4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được.

2. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng

2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

+ Giới thiệu sơ lược về bản thân: hiện đang đảm nhận chức danh và công việc chính nào, các chức vụ kiêm nhiệm...

+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng

2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

3. Kiến nghị và đề xuất

3.1. Đề xuất về nội dung bồi dưỡng

+ Những nội dung phù hợp cần tiếp tục trang bị cho người học? Tại sao?

+ Những nội dung cần bổ sung thêm so với tài liệu/bài giảng nhằm nâng cao hiểu biết cho học viên

+ Những nội dung cần điều chỉnh? Nguyên nhân?...

3.2. Đề xuất về tổ chức lớp học:

+ Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề

+ Sĩ số học viên, địa điểm tô chức lớp học, cách thức tổ chức, quản lý lớp...

Đối tượng kiến nghị: Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo; trường Đại học sư phạm Hà Nội 2; giảng viên hướng dẫn các chuyên đề; Ban cán sự lớp.

3. Bài đánh giá hết học phần nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III

BÀI ĐÁNH GIÁ HẾT HỌC PHẦN
“CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẢN CHỨC DANH
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III”

Họ và tên: ...............................

Sinh ngày: .............................

Nơi sinh: ………………..……..

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học……………….

PhẦN II: Kiến thức kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn ngành và đạo đức nghề nghiệp của chức danh giáo viên tiểu học hạng III

Câu 1: Nêu vai trò nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong công tác tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên cứu. Anh chị hãy trình bày hoạt động thực tế hoạt động của tổ chuyên môn đơn vị anh chị đang công tác.

Trả lời

Theo tôi Nêu vai trò nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong công tác tổ chức cho giáo viên tự học , tự nghiên cứu rất quan trọng như sau:

Chuyên đề 9: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

- Những kết quả thu nhận được:

  • Kiến thức: Xác định được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn.
  • Kĩ năng: Xây dựng các bước cơ bản trong sinh hoạt chuyên môn .

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

  • Trước các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường nghiên cứu kĩ tài liệu liên quan đến chuyên môn cần thiết để liệt kê danh sách dự kiến những nội dung, vấn đề, khó khăn, trăn trở, cách giải quyết những vấn đề trong nội dung sinh hoạt.
  • Cần tập trung chỉ đạo các buổi sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả và chất lượng vì vậy ngoài việc nghiên cứu tài liệu, đưa ra các ý kiến, tôi còn chia sẻ kinh nghiệm tự học, tự tìm hiểu, xây dựng tài liệu chuyên môn.
  • Ngoài đưa ra các ý kiến để cùng nhau trao đổi sinh hoạt chuyên môn nên tổ chức dự giờ, thông qua việc quan sát hoạt động dạy học của đồng nghiệp cùng nhau trao đổi về tính hợp lí hoặc những băn khoăn cần trao đổi thêm khi giảng dạy trong thực tế.
  • Ngoài sinh hoạt chuyên môn về môn học, chúng tôi cũng trao đổi thêm kinh nghiệm làm sao để BGH, GV, PHHS quan tâm, tạo điều kiện, phối hợp với giáo viên bộ môn để nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS trong trường Tiểu học.

VD: Cụ thể:

  • Ở đơn vị nơi tôi công tác, tổ chuyên môn phát huy vai trò rất quan trọng trong việc tự bồi dưỡng giáo viên.
  • Hàng tuần vào ngày thứ 5 chúng tôi sinh hoạt trao đổi chuyên môn
  • Xây dựng kế hoạch, chuyên đề theo từng tháng
  • Tháng 9: Chuyên đề bài ….. môn ….
  • Tháng 19 chuyên đề bài … môn ….
  • Cử ra một GV dạy chuyên đề, cả tổ dự giờ, học hỏi kinh nghiệm nhau cùng tiến bộ

Nhất là trong thời đại 4.0 tổ chuyên môn chúng tôi thường tổ chức chuyên đề về CNTT để các GV cùng nhau tiến bộ về CNTT để theo kịp thời đại:

  • Cách dạy trên Zoom trực tuyến
  • Cách kéo dài thời dài trên Zoom
  • Cách dạy học trên TRANS
  • Cách HD HS làm bài tập trên phần mềm olm….

Câu 2: Nêu vai trò của người giáo viên trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực ? Anh chị hãy trình bày quá trình thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực của môn học anh chị đang đảm nhiệm.

Trả lời

Theo tôi vai trò của người giáo viên trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực là rất quan trọng:

Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Những kết quả thu nhận được:

  • Kiến thức: Xác định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học.
  • Kĩ năng: Là người tổ chức, hỗ trợ HS chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của HS.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

  • Đối với bộ môn mà tôi đảm nhiệm tôi nhận thấy rằng để phát triển năng lực cho HS Tiểu học thì cần phải tạo mối quan hệ tốt với HS, tạo cho các em tâm trạng thoải mái nhất khi giao tiếp với thầy cô giáo.
  • Cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ.
  • Bên cạnh đó giữa GV- nhà trường – phụ huynh – cộng đồng cần có sự kết hợp nhằm khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em áp dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn.
  • Điều quan trọng giáo viên phải xác định mục tiêu của bài học: Các kiến thức, kĩ năng, thái độ, những năng lực mà HS cần đạt được thông qua các bài học.
  • Quyết định lựa chọn nội dung bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS học tập để đạt mục tiêu đã xác định.
  • Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; hướng dẫn và tổ chức cho HS đánh giá và tự đánh giá; sử dụng kết quả vào việc tác động lại quá trình đào tạo.
  • Tích cực áp dụng một số PPDH phát triển năng lực của HS như: Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, Dạy học kiến tạo…
  • Với các tiết dạy cần kết hợp các tiết học lồng ghép những kĩ năng đã học của học sinh như: Thuyết trình, biểu diễn cá nhân, nhóm, sáng tác…
  • Giảm một số tiết học ôn tập thay bằng các hoạt động trải nghiệm như: Xây dựng một chương trình như đi tham quan, dã ngoại quy mô lớp,trường …
  • Vai trò của giáo viên ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết trong một môi trường học tập cá nhân cá nhân hóa, nơi việc xây dựng mối quan hệ và niềm tin trở thành nền tảng của lớp học.

Trong một lớp học cá nhân hóa (trong mô hình dạy học phát triển năng lực), giáo viên phải di chuyển giữa các nhóm học sinh, tạo điều kiện cho các cuộc thảo luận, giúp học sinh khám phá và đặt mục tiêu hoặc có thể tham gia giảng dạy trực tiếp ở một số nội dung. Các lớp học được thiết kế với chỗ ngồi linh hoạt và học sinh tham gia vào các quyết định về cách thức và địa điểm học tập. Học sinh có thể làm việc độc lập hoặc làm việc trong nhóm dựa trên nội dung học tập.

Giống như giáo viên hỗ trợ học sinh chấp nhận rủi ro và thử những điều mới mà không sợ thất bại, giáo viên cũng được hỗ trợ bởi ban giám hiệu và các cấp quản lý giáo dục – những người nuôi dưỡng văn hóa trường hợp tác. Mọi người làm việc cùng nhau, trên mỗi bước của quá trình dạy học.

4. Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3 mới nhất 2023

4.1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu, viết thu hoạch

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các giảng viên phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt đạt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

Sau một thời gian ngắn dưới sự hướng dẫn của các giảng viên trường ..............., tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề cơ bản, trong đó tập trung kiến thức chủ yếu về chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung gồm 4 chuyên đề; kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp gồm 6 chuyên đề:

Chuyên đề 1: Lý luận về Nhà nước và hành chính Nhà nước.

Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường Tiểu học.

Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường Tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III.

Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.

Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường Tiểu học.

Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường Tiểu học.

Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường Tiểu học.

Đây là những chuyên đề rất cần thiết và bổ ích đối với những người làm công tác giáo dục. Những chuyên đề trên đã giúp chúng tôi nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của giáo viên giảng dạy, đáp ứng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III.

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, giai đoạn nước ta đang từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với quốc tế, việc đổi mới giáo dục là việc làm quan trọng hàng đầu. Tại Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định ‘‘Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ và tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy cô, tôi đã hiểu rõ hơn và rất tâm đắc với nội dung sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của trường tiểu học nói chung và trường Tiểu học ............ nói riêng.

Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà còn là hoạt động tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Qua các buổi SHCM, giáo viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức chuyên môn trong thực tiễn, những kỹ năng mềm dẻo trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh.

Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Thực tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn còn một số tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại vào những tồn tại như: Ít bàn về chuyên môn, sử dụng phương pháp nào cho phù hợp với bài dạy mà chỉ tập trung vào vấn đề hành chính. Do đó vấn đề SHCM hiện nay đang được cấp quản lý giáo dục quan tâm và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của buổi sinh hoạt chuyên môn thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Xuất phát từ những lý do trên bản thân tôi nhận thấy việc sinh hoạt chuyên môn có vai trò rất quan trọng, SHCM góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Do đó tôi đã chọn chuyên đề 9 để viết bài thu hoạch cuối khóa với nội dung ‘‘Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh ............”.

4.2. Mục đích nghiên cứu, viết bài thu hoạch

- Để đánh giá thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn tại trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh .............

- Đưa ra mốt số biện pháp nhằm giúp tổ chuyên môn của trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh ............ nâng cao chất lượng dạy và học.

4.3. Nội dung chủ yếu bài thu hoạch

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung bài báo cáo gồm có ba phần chính:

  1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ‘‘ Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh ............”.
  2. Thực trạng công tác sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh .............
  3. Giải pháp sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học ............, huyện .............., tỉnh .............

PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, viết bài thu hoạch.

1.1 Cơ sở lý luận.

1.1.1 Vị trí, nhiệm vụ, chức năng của tổ chuyên môn.

Tổ chuyên môn trong trường Tiểu học được quy định Điều 18 Văn bản hợp nhất 03/VBHN – BGDĐT năm 2014 hợp nhất Thông tư về Điều lệ trường Tiểu học do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành như sau:

(1) Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ ít nhất 03 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên có một tổ phó.

(2) Nhiệm cụ của tổ chuyên môn:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo từng tuần, từng tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục.

- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.

- Tham gia đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.

(3) Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu của công việc.

Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên từ 3 người trở lên cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học, hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường… được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện công tác các nhiệm vụ theo mục tiêu, chiến lược của tổ, của nhà trường đề ra. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và 1 tổ phó do Hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm vào đầu năm học.

(4) Chức năng của tổ chuyên môn

- Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến công tác dạy và học.

- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.

- Tổ chuyên môn là đầu mối để hiệu trưởng quản lí nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn đó là hoạt động dạy và học ở trong nhà trường.

- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch, điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của bộ giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ, đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lí.

Do đó, Tổ trưởng chuyên môn phải là người có có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp và học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo ra sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp ứng xử.

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn ở trường Tiểu học.

Chức năng của tổ trưởng chuyên môn.

- Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến công tác dạy và học.

- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.

- Tổ chuyên môn là đầu mối để hiệu trưởng quản lí nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn đó là hoạt động dạy và học ở trong nhà trường.

- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch, điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của bộ giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ, đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lí.

Do đó, Tổ trưởng chuyên môn phải là người có có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp và học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo ra sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp ứng xử.

Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn trong quản lí dạy học ở trường.

* Quản lý việc giảng dạy của giáo viên

- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo từng tuần, từng tháng, học kỳ và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, theo phân phối chương trình môn học của Bộ giáo dục và Đào tạo và theo kế hoạch năm học của nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để dạy chuyên đề, tự chọn, ôn tập kiểm tra, dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể về đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.

- Hướng dẫn xây dựng và quản lí việc kế hoạch cá nhân, soạn giảng của các thành viên trong tổ (Kế hoạch cá nhân dạy theo chuyên đề, tự chọn, ôn tập kiểm tra dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng đủ theo các tiết trong phân phối chương trình. Soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài giảng khó, viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém…).

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá).

- Điều hành hoạt động của tổ (Tổ chức các cuộc họp tổ theo đình kỳ, quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục, lưu trữ hồ sơ, thực hiện báo cáo cho hiệu trưởng theo quy định).

- Quản lí, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn, soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng, ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định, kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ).

- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết /giáo viên/ năm học).

- Các hoạt động khác (đánh giá xếp loại giáo viên, đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên …) Việc này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về các thành viên trong tổ của mình về ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đã được phân công.

* Quản lí việc học tập của học sinh

- Nắm được kết quả học tập bộ môn quản lí để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.

- Đề xuất xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội và ngoại khóa để thực hiện mục tiêu giáo dục.

5. Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III số 2

CHUYÊN ĐỀ: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Giới thiệu về cơ sở giáo dục Trường…………….

Trường……… tọa lạc tại ……………….. Trường nằm cách xa trung tâm thị trấn hơn 10 km. Người dân ở ……… chủ yếu là dân du cư từ phía Bắc vào lập nghiệp và sinh sống. Đa số người dân là công nhân nông trường cao su và trồng cây công nghiệp lâu năm. Đời sống người dân tương đối khó khăn. Hiệu trưởng đầu tiên của trường là thầy ……….., đến nay trường đã trải qua 4 quyền hiệu trưởng.

Trường ……… được thành lập từ việc sáp nhập từ Trường Tiểu học……. và Trường Trung học Cơ sở …….. vào năm 20.....

Năm học 20.... – 20.... trường có tất cả 40 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó 02 nhân viên bảo vệ hợp đồng 68).

- Ban Giám hiệu trường có 03 thành viên:

+ Thầy …………….. - Hiệu trưởng

+ Thầy …………….. - Phó Hiệu trưởng

+ Thầy …………….. - Phó Hiệu trưởng

- Trường có 05 Tổ chuyên môn và Tổ Văn phòng.

+ Cấp Trung học Cơ sở gồm: Tổ Tự nhiên, Tổ xã hội, Tổ văn phòng;

+ Cấp Tiểu học gồm: Tổ khối 1, Tổ khối 2,3; Tổ khối 4,5.

- Từ năm 20...., Trường chính thức được sát nhập và đã trải qua một năm học với rất nhiều thành tích đáng kể:

+ Năm học 20.... – 20...., trường có 11 lớp cấp tiểu học với 280 học sinh và 7 lớp cấp trung học cơ sở với 176 học sinh. Tuyển sinh vào lớp 1 đạt 100%, không có học sinh quá tuổi. Thi đầu vào cấp Trung học Phổ thông không có học sinh chưa đạt.

+ Cũng trong năm 20.... Trường được đầu tư xây dựng gồm 19 phòng khu hiệu bộ ở cấp trung học và 1 khu quản trị hành chính 8 phòng, khu hiệu bộ 6 phòng ở cấp tiểu học. Cơ sở vật chất được sửa sang, trang thiết bị hỗ trợ dạy học gần như đầy đủ.

2. Thực trạng việc Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu học ở Trường……………..

* Những kết quả đã đạt được:

- Đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học
- Học sinh bước đầu có những hứng thú và tích cực trong các hoạt động giáo dục. Phụ huynh học sinh cũng đã quan tâm đến việc phối hợp cùng nhà trường giáo dục con em.

- Năm học 20.... – 20.... Số học sinh được lên lớp thẳng đạt 253/256 em chiếm 99,34%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.

- Giáo viên đạt chiến sĩ thi đua đạt 4 Giáo viên. Có 8 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

- 100% Giáo viên có trình độ trên chuẩn và đạt chuẩn trở lên.

- Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên trẻ được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm.

* Những hạn chế còn tồn tại:

- Tỉ lệ giáo viên trên lớp chưa đảm bảo theo quy định.

- Giáo viên có sự biến động do việc điều động, thuyên chuyển diễn ra hằng năm.

- Trình độ nhận thức và khả năng tiếp thu của học sinh chưa cao; học sinh chưa mạnh dạn trong giao tiếp hằng ngày, khả năng diễn đạt, chia sẻ trước tập thể còn yếu.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn còn thiếu và chưa đồng bộ như phòng đặc thù đầy đủ...

- Một số giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng được vài ba năm thì chuyển công tác, thay vào đó là những giáo viên mới vào nghề, giáo viên hợp đồng chưa được tập huấn nhiều về công tác chuyên môn.

* Thực trạng về sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên:

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ, không sát với tình hình thực tế chuyên môn của tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.

- Một số tổ không thực hiện đầy đủ, cắt xén thời gian, không đảm bảo thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo, giáo viên khi gặp khó khăn trong chuyên môn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là học sinh.

- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; đặc biệt chưa chủ động xây dựng tốt kế hoạch hoặc chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.

- Bên cạnh đó, một số tổ chuyên môn là tổ ghép nên khó thống nhất về góp ý trao đổi chuyên môn, mà chủ yếu là về phương pháp nên gặp nhiều khó khăn trong việc lấy cơ sở để bồi dưỡng giáo viên.

- Khi tổ sinh hoạt thì chỉ có thư ký ghi chép một cách qua loa để có biên bản đảm bảo hồ sơ tổ. Các thành viên trong tổ thi sinh hoạt hời hợt không trao đổi, không có ý kiến, nếu tổ trưởng có triển khai hướng dẫn chỉ đạo một số vấn đề trong kế hoạch nhà trường thì không ghi chép nên sau đó không nhớ để thực hiện.

- Ngoài ra, môi trường bên ngoài, phụ huynh học sinh còn thiếu quan tâm đến việc học tập của con em. Vì thế giáo viên cũng chưa kịp thời đổi mới được phương pháp dạy học tích cực cho phù hợp.

* Nguyên nhân tồn tại hạn chế:

Trong thực tế, không phải tất cả các tổ chuyên môn ở trường tiểu học đều phát huy và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Một số tổ chuyên môn vẫn còn tình trạng sinh hoạt nhưng không đi sâu vào chuyên môn mà chỉ tổ chức qua loa "đối phó". Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng cốt lõi nhất là do nhận thức của các tổ trưởng. Nếu không có sự theo sát của Ban giám hiệu và tổ trưởng không say mê chuyên môn, chỉ sử dụng phương pháp quản lý chung chung không có kiểm tra đánh giá thì tổ chỉ hoạt động một cách hình thức. Một nguyên nhân khác nữa là do năng lực quản lý của tổ trưởng còn hạn chế. Nhiều tổ trưởng đã ý thức được mối quan hệ chặt chẽ của tổ chuyên môn với việc nâng cao tay nghề của giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy... nhưng không biết bắt đầu từ đâu, phải làm gì để chỉ đạo tổ hoạt động nề nếp và có hiệu quả.

- Việc bồi dưỡng giáo viên diễn ra hạn chế như tập huấn tập trung, tự bồi dưỡng nên chưa thật sự đáp ứng nhu cầu học tập bồi dưỡng của giáo viên. Bồi dưỡng chỉ tập trung vào vấn đề chung, còn mang tính chất sao chép chưa phát huy được sự sáng tạo của mỗi giáo viên, chưa thật sự đá động đến vấn đề cá nhân cần.

3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế tồn tại

* Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ:

+ Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt đời. Giúp mỗi giáo viên phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh về nhà trường cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường.

+ Thực hiện tốt việc chia sẻ thông tin, cung cấp, trao đổi thông tin giữa đồng nghiệp với nhau để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin phù hợp với nhiệm vụ của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ thông tin để mọi giáo viên được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe. Xây dựng được văn hóa của tổ, của trường với định hướng giá trị cụ thể để mọi người cùng hướng tới. Tổ trưởng phải là tấm gương tự học, tự bồi dưỡng.

+ Phát triển các mối quan hệ đồng nghiệp để đảm bảo sự hợp tác giữa các giáo viên trong tổ và giữa tổ này với tổ khác nhằm thực hiện nhiệm vụ, học tập lẫn nhau, bồi dưỡng bản thân.

+ Tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn. Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi giáo viên trong thực hiện chuyên đề.

+ Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng. Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu.

* Thay đổi công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên trong Tổ chuyên môn;

+ Quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kĩ năng, hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động cho mỗi giáo viên. Chất lượng cán bộ giáo viên quyết định trực tiếp đến kết quả giáo dục. Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực giúp sự nghiệp nước nhà đi lên.

+ Phân công giáo viên kèm cặp, hỗ trợ giáo viên mới, giáo viên có nhiều khó khăn hạn chế trong năng lực để giúp họ phát triển chuyên môn và có khả năng thực hiện nhiệm vụ phân công một cách tốt nhất.

+ Luôn để giáo viên được hỗ trợ có ý thức tích cực, định hướng rõ ràng từ người hướng dẫn, từ đó dần trao cho họ quyền kiểm soát, làm chủ kiến thức cần hướng tới.

+ Sử dụng mạng internet để bồi dưỡng giáo viên trẻ theo hình thức học tập tại nhà đặc biệt có ý nghĩa. Giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ với những giáo viên có kinh nghiệm về những vướng mắc của những năm đầu đứng lớp.

* Sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên:

+ Sinh hoạt chuyên môn cụm trường là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. Đây là dịp để giáo viên trao đổi, giao lưu, giải đáp thắc mắc về các vấn đề dạy học theo chủ đề, đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin, tích hợp kiến thức, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo năng lực. Một hoạt động chuyên đề theo cụm trường thường được thiết kế, chuẩn bị kĩ càng. Sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường là để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu là rất quan trọng và cần thiết.

+ Sinh hoạt chuyên môn liên trường có ý nghĩa rất thiết thực đối với từng môn học vì nó giải quyết được các vấn đề khó khăn trong chuyên môn đối với các trường có quy mô bé. Đây là một trong những bước hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa mới theo Chương trình Giáo dục Phổ thông năm 20...., tài liệu dạy nhằm tự học, tự bồi dưỡng, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên.

4. Kết luận

Trong các hoạt động tại nhà trường, hoạt động về lĩnh vực chuyên môn là một trong những hoạt động giữ vai trò rất quan trọng. Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá ban đầu về kết quả giảng dạy - học tập, phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình ... một cách sát thực nhất. Hoạt động chuyên môn của nhà trường có chất lượng hay không, vấn đề này phụ thuộc vào việc sinh hoạt ở các tổ chuyên môn. Sinh hoạt tổ chuyên môn là hoạt động nòng cốt, không thể thiếu trong các nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, các thành viên trong tổ có thể trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Đối với bản thân tôi là một giáo viên đang thực hiện công tác giảng dạy tại nhà trường, qua việc được học tập, nghiên cứu phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và qua thực tế thực hiện tại đơn vị tôi nhận thấy: Sinh hoạt chuyên môn đã giải quyết được những bất cập trong sinh hoạt chuyên môn từ xưa tới nay, trước đây, người dự chỉ “mổ xẻ” cách dạy của người dạy mà quên đi đối tượng học sinh học như thế nào, giờ dạy rơi vào tình trạng phô diễn chứ không thực chất là một quá trình học tập. Khi áp dụng tiến hành đổi mới tổ chuyên môn đã xác định các bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học như sau:

Chuẩn bị bài nghiên cứu, tiến hành dạy minh họa và dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ tiết dạy, rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau. Việc chọn tiết và chuẩn bị bài dạy là cả công trình của tập thể, kết quả trí tuệ và tâm huyết của mọi thành viên trong tổ chuyên môn từ nội dung kiến thức đến phương pháp, cách thức tổ chức giảng dạy… đã được tổ chuyên môn cùng xây dựng và thiết kế.

Nhờ vậy mà phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thông qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác. Tuy nhiên giáo viên dạy vẫn có thể chủ động điều chỉnh tùy thuộc vào đối tượng học sinh của mình và sát với thực tế giảng dạy. Khi thảo luận, chuẩn bị bài giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, tập chung phân tích những vấn đề liên quan đến người học. Tiến hành dạy minh họa thì cả tổ chuyên môn căn cứ vào những quy tắc khi tiến hành nghiên cứu bài học. Giáo viên là người dạy minh họa sẽ thay mặt nhóm thiết kế, thực hiện các ý tưởng đã được vạch sẵn theo lộ trình. Khi tiến hành dự giờ các thành viên trong tổ tự chọn cho mình vị trí thích hợp nhất để quan sát cung bậc cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể của học sinh và đặc biệt chú ý quan sát đến khả năng lĩnh hội kiến thức, tiếp nhận nhiệm vụ học tập trong giờ học để sau này có những điều chỉnh phù hợp.

Sau tiết dạy cả tổ cùng suy ngẫm và thảo luận, rút kinh nghiệm để vận dụng vào các bài giảng sau. Các giáo viên đưa ra ý kiến nhận xét, góp ý trên tinh thần xây dựng, khi nhận xét chủ yếu hướng tới đối tượng người học xem các em học như thế nào? có hứng thú và đạt kết quả cao không? Từ đó tìm cách khắc phục những hạn chế còn mắc phải sao cho phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Giờ dạy không đánh giá giáo viên, tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho người dạy. Qua đó tôi nhận thấy chất lượng chất lượng dạy – học trong nhà trường được nâng lên rõ rệt, học sinh chủ động, sáng tạo hơn trong việc thu nhận kiến thức và hình thành năng lực cá nhân.

6. Bài thu hoạch bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng 3 số 3

I. MỞ ĐẦU

Nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục, trong thời gian qua Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển quản lí viên chức từ mã ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp. Ngoài những yêu cầu về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức khi được xếp hạng hoạch thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Vì thế Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức. Trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III, tôi đã được các thầy giáo cô giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên truyền đạt tất cả 10 chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước

Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo

Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học

Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III

Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học

Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường tiểu học

Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu học

Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường tiểu học

Đây là những chuyên đề hết sức bổ ích và cần thiết để cho người quản lí và giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lí luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học

II. NỘI DUNG

1. Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 bản thân nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước và hành chính nhà nước:

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. Hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân.

1.2. Các nguyên tắc hành chính nhà nước:

Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong quá trình tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động hành chính nhà nước tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Nguyên tắc thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định

Nguyên tắc thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

1.3. Ở nước ta chức năng hành chính nhà nước được phân loại như sau:

- Chức năng bên trong (chức năng nội bộ): Là những chức năng liên quan tới việc tổ chức và điều hành hoạt động của nội bộ bộ máy hành chính nhà nước hay bên trong một cơ quan hành chính nhà nước. Mục tiêu của việc nghiên cứu chức năng bên trong gồm: bảo đảm cho tổ chức có một cơ cấu hiệu quả nhất và thực hiện theo pháp luật. Các chức năng nội bộ chủ yếu bao gồm: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ chức bộ máy hành chính; Chức năng nhân sự; Chức năng lãnh đạo, điều hành; Chức năng phối hợp; Chức năng quản lý ngân sách; Chức năng kiểm soát.

- Chức năng bên ngoài: Chức năng hành chính nhà nước bên ngoài là chức năng tác động của bộ máy hành chính lên các đối tượng bên ngoài bộ máy hành chính để duy trì trật tự trong xã hội hay đảm bảo các dịch vụ công phục vụ sự phát triển của xã hội. Nhóm chức năng này bao gồm chức năng điều tiết xã hội và chức năng cung cấp dịch vụ công.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo ngành và lãnh thổ.

1.4. Liên hệ thực tiễn: Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung: Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ.... Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.

Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.

Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đánh giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.

2. Qua học tập và bồi dưỡng chuyên đề 2 về “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” bản thân tôi tiếp thu được những nội dung cơ bản của chuyên đề như sau:

2.1. Xu thế phát triển của giáo dục phổ thông trong khu vực và thế giới:

Trước sự thay đổi nhanh chóng của thế giới, đặc biệt là tác động toàn cầu hoá và của công nghệ thông tin truyền thông các nước đã có những chính sách và chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông để làm cho giáo dục phổ thông đáp ứng tốt hơn với hoàn cảnh mới. Những năm gần đây xu hướng phát triển giáo dục phổ thông của các nước có những vấn đề chung nổi lên sau đây: giáo dục phổ thông ở các nước đang trở thành bắt buộc cho tất cả mọi người với yêu cầu chất lượng cao. Tăng cường sự đầu tư của nhà nước cho giáo dục. Tư nhân hoá giáo dục phổ thông. Xu hướng du học tăng. Xu hướng phân luồng - dạy nghề trong nhà trường kết hợp với các cơ sở sản xuất. Xu hướng phân ban, phân hoá, dạy học tự chọn. Đẩy mạnh việc dạy và học ICT.

2.2. Các thách thức đối với giáo dục phổ thông trên thế giới:

Các chương trình giáo dục phổ thông đã không giúp chuẩn bị học sinh cho những ngành nghề thực tiễn (ít hơn 25% chương trình của các nước có chứa các nội dung giáo dục kĩ thuật và nghề nghiệp. Sự thiếu hụt giáo viên và xu hướng đào tạo GV theo các mô hình mới ngày càng phổ biến: tuyển dụng những người giảng dạy từ các lĩnh vực khác ngoài giáo dục. Trách nhiệm xã hội đối với chất lượng giáo dục: Nâng cao chất lượng và khả năng đi học của học sinh, sự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và càng đa dạng của xã hội; Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả giáo dục phổ thông đối với thế hệ trẻ. Các thách thức về chất lượng gồm: Học cách tư duy; Học cách học; Học cách chung sống; Năng lực kết hợp giữa các hình thức học chính thức và không chính thức – biết và ứng dụng; Năng lực tìm kiếm, lựa chọn và đánh giá kiến thức trong thế giới thông tin hiện nay; Năng lực phát triển và áp dụng các hình thức trí tuệ cao hơn trí tuệ nhận thức; Năng lực sáng tạo, chuyển giao kiến thức; Năng lực đối mặt với các tình huống không lường trước và các hoàn cảnh không lường trước; Năng lực ứng phó sự đa dạng của các loại nghề nghiệp; Năng lực làm việc có hiệu quả trong nhóm; Năng lực trở thành công dân tích cực và biết cống hiến cho xã hội. Khoảng cách giữa giáo dục phổ thông và dạy nghề ngày càng lớn. Nội dung giáo dục chú ý nhiều vào các vấn đề sư phạm và việc phân hóa chậm. Vấn đề bạo lực học đường trở nên trầm trọng.

2.3. Giải pháp phát triển giáo dục phổ thông:

Những giải pháp chính để mở rộng qui mô giáo dục phổ thông ở Trung Quốc. Đảm bảo rằng tất cả các học sinh đều phổ cấp trung học cơ sở (tốt nghiệp lớp 9)

Nâng cao năng lực giáo dục nghề nghiệp: Phát triển các trường nghề trong toàn quốc; Đào tạo kĩ năng; Xây dựng các trường nghề và các trường hướng nghiệp mẫu; Cung cấp các tài trợ cho học sinh học nghề: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo rằng tất cả học sinh đều được học tập và hưởng thụ một nền giáo dục có chất lượng cao; Đảm bảo rằng học sinh được giáo dục và phát triển toàn diện; Xây dựng chương trình dựa trên năng lực cho 700 môn học của 83 khóa dạy nghề ở các trường trung học phổ thông. Nội dung các chương trình cần gắn chặt với thực tiễn cuộc sống. Tăng cường thực hành và kinh nghiệm thực tế. Học tập theo phương pháp dự án. Dạy học dựa vào địa phương và nhà trường. Tạo nhiều cơ hội cho học sinh chọn môn học ưa thích. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Dạy học cá nhân hóa. Chú trọng đánh giá quá trình. Đa dạng hóa chương trình và tư liệu dạy học. Đào tạo kĩ năng dạy thực hành cho giáo viên. Khuyến khích giáo viên làm việc ở các vùng nông thôn. Đánh giá lợi ích trả lại của giáo dục phổ thông đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Các nước OECD: Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện kinh tế. Sử dụng đa dạng các hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục: giáo dục công, giáo dục tư, giáo dục chính qui và không chính qui, giáo dục tổng hợp và đặc biệt; phát triển năng lực sáng tạo của người học. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề. Đảm bảo hiệu quả giáo dục và sử dụng kinh phí. Có các chính sách ngăn chặn bạo lực học đường. Xây dựng chuẩn giáo dục, chuẩn tuyển sinh, chuẩn chương trình. Huy động đa dạng các nguồn vốn và nguồn lực. Tuy nhiên chính phủ vẫn phải đóng vai trò chính. Phát triển các năng lực của công dân thế kỉ

2.4. Thực trạng giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay:

- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

- Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém.

- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả.

2.5. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.

- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.

- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.

- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

................

7.Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 tiểu học số 4

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III. Đồng thời nhằm bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Với những lí do trên, được Phòng giáo dục và đào tạo Huyện .............. tổ chức mở lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. Tôi đã đăng kí tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III.

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

Đặc biệt, bản thân là tổ trưởng chuyên môn nên việc được học qua chuyên đề “sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu học”. Là điều rất may mắn và hữu ích cho bản thân tôi trong công tác quản lí tổ, trau dồi, học hỏi thêm về chuyên môn. Đó cũng chính là chuyên đề mà bản thân muốn hướng đến trong bài thu hoạch cuối khoá này cụ thể đó là phần “Sinh hoạt chuyên môn”.

II. NỘI DUNG

1. Lý do chọn đề tài:

a. Cơ sở lý luận:

Công tác sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng. Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi người giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà còn là hoạt động tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức chuyên môn trong thực tiễn, những kỹ năng mềm dẻo trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh. Do đó vấn đề sinh hoạt chuyên môn hiện nay đang được các cấp quản lý giáo dục quan tâm và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của buổi sinh hoạt chuyên môn thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

b. Cơ sở thực tiễn:

Trong những năm qua, công tác sinh hoạt chuyên môn ở các trường học nói chung và Trường tiểu học ......... nói riêng đã được tổ chức thực hiện thường xuyên. Song các buổi sinh hoạt chuyên môn thường diễn ra theo hai hình thức: Hội thảo theo chuyên đề và dự giờ trao đổi, rút kinh nghiệm. Với các nội dung như triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học thường do Ban giám hiệu triển khai. Bên cạnh đó là việc tổ chức thảo luận, dự giờ trao đổi kinh nghiệm về một số bài học. Cả hai hình thức trên đã được thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên các buổi sinh hoạt chuyên môn hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Còn có tình trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao, một số giáo viên còn chưa chú trọng tự học tự bồi dưỡng chuyên môn. Đó là, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn còn chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế. Trong một trường học nói chung và trong các tổ chuyên môn nói riêng, do đặc thù nội dung sinh hoạt của từng tổ khối khác nhau nên khối lượng công việc các tổ khối cũng sinh hoạt khác nhau. Do đó, việc tổ chức các hoạt động trong tổ chuyên môn cần phải được chú trọng. Hiện nay việc sinh hoạt ở một số tổ chuyên môn đôi lúc mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả cao. Cho nên các tổ chuyên môn cần tìm các giải pháp để tổ chức sinh hoạt chuyên môn có chất lượng hơn. Năm học ............, trường Tiểu học ........ là một đơn vị trường được coi là một trường học đa dạng về nội dung, chương trình dạy học như: Chương trình hiện hành của khối lớp 5. Chính vì đa dạng như vậy nên việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối gặp rất nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề mà chúng tôi trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học” để tìm ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và đổi mới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại trường tiểu học ...........

2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:

- Phạm vi: Tổ chuyên môn 5.

- Trường tiểu học ..........., Huyện ...............

- Đối tượng: Tìm các biện pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học.

3. Mục đích:

Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới cách sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối sao cho đạt hiệu quả cao là một vấn đề hết sức cần thiết trong thực tiễn hiện nay ở các trường học nói chung và của trường Tiểu học ........ nói riêng, trong đó mỗi thành viên trong tổ là một hạt nhân quan trọng. Nhằm nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ tổ khối trưởng, khối phó chuyên môn trong nhà trường, nhất là việc sinh hoạt chuyên môn tập trung theo tổ, khối và đặc biệt là ý thức tự học, tự bồi dưỡng; tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, trau dồi nghiệp vụ tay nghề, nghiệp vụ sư phạm trong sự nghiệp trồng người mà Đảng và Nhà nước đã tin tưởng giao cho những người làm công tác dạy học. Thực hiện chuyên đề này chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

4. Điểm mới của đề tài:

Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ được phân công. Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế. Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn.

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TRONG CÁC TỔ KHỐI VÀ NHÀ TRƯỜNG:

1. Các định nghĩa, khái niệm:

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp - trường mình. Để một buổi sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa mãn tối thiểu các điều kiện sau:

Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. Bám sát định hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá hiện nay. Mang tính phổ biến và khả thi. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất. Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà Sinh hoạt chuyên môn còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà trường. Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.

Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác sinh hoạt chuyên môn trong trường tiểu học.

Chương 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN HIỆN NAY

1. Vài nét về đặc điểm tình hình ở địa phương ở .......:

- ......................., Huyện .............., tỉnh ............... Là nơi vùng sâu, vùng xa sông ngòi chằng chịt. Lộ nông thôn chưa nhiều, người dân sống chủ yếu bằng nghề nuôi tôm cua một cách tự phát không có khoa học kỹ thuật. Xã ......... lại là xã đặc biệt khó khăn.

- Trường Tiểu học ........ nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn. Tỉ lệ hộ nghèo 20 %. Đa phần phụ huynh học sinh hằng ngày làm thuê kiếm sống.

- Chính vì vậy, việc vận động các em đi học rất là khó khăn. Mặt khác, đa số gia đình các em có đời sống khó khăn nên việc quan tâm đến việc học tập của các em hầu như được khoán trắng cho giáo viên.

Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục được ổn định, kế hoạch năm học .........: Trường Tiểu học ....... có ..... lớp với..... học sinh đạt tỷ lệ ...... học sinh/ lớp. Trường gồm 03 điểm trường, nhà trường được chia làm 05 tổ chuyên môn gồm: tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4 tổ 5. Sự phân công nhiệm vụ trong các tổ sẽ dựa vào năng lực của các giáo viên và dựa vào số lượng học sinh trong từng tổ khối. Người làm tổ trưởng phải là người có năng lực quản lý, có năng lực chuyên môn trong tổ.

2. Thực trạng

2.1 Thuận lợi

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp. Ban giám hiệu nhà trường và các ban ngành đoàn thể đóng trên địa bàn, nhất là việc ban hành các chủ trương, chính sách đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo; công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo của ngành tiếp tục có nhiều đổi mới mang lại hiệu quả tích cực, tạo niềm tin và động lực cho toàn trường giữ vững kỷ cương, trách nhiệm và uy tín. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ổn định, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh kỷ cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giáo dục, trong quản lý.

2.2. Khó khăn

Hiện nay các buổi sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường còn có tình trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao. Chất lượng chuyên môn cũng như khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao.

3. Nguyên nhân

Đơn vị trường học chúng tôi là Là nơi vùng sâu, vùng xa sông ngòi chằng chịt. Lộ nông thôn chưa nhiều, người dân sống chủ yếu bằng nghề nuôi tôm cua một cách tự phát không có khoa học kỹ thuật. Xã ...... lại là xã đặc biệt khó khăn. Do một số nguyên nhân sau:

- Chương trình giáo dục hiện hành một số giáo viên mới chưa cập nhật đầy đủ nội dung.

- Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.

- Về việc dự giờ trong một số lần sinh hoạt chuyên môn còn chưa có

hiệu quả do trong không gian lớp học còn chật hẹp, số lượng giáo viên dự giờ đông, học sinh trong lớp nhiều. Sau khi dự giờ xong, đến phần thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm, một số giáo viên chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp hoặc có đóng góp còn nể nang.

- Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn, chưa chịu khó suy nghĩ, chưa dám chịu trách nhiệm. Chưa có tinh thần cầu thị, cầu tiến còn thụ động trông chờ ỷ lại sự điều hành của Ban giám hiệu, của khối trưởng, khối phó và những người có tuổi nghề, tuổi đời cao hơn.

Chương 3:

I. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN

1. Biện pháp 1

a. Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm cho đội ngũ điều hành và giáo viên.

b. Nội dung:

Quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác sinh hoạt chuyên môn trong trường tiểu học.

c. Cách thực hiện:

Tổ chức cho giáo viên xác định các nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa trên nhu cầu của từng người đã xác định trong kế hoạch năm học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Nội dung chuyên đề được lựa chọn đa dạng và xuất phát từ các vấn đề trong thực tế giảng dạy. Xác định nội dung cơ bản trọng tâm mà đa số giáo viên đều có nhu cầu bồi dưỡng. Lựa chọn thời gian, địa điểm tổ chức khoa học nhằm phát huy và khai thác tối đa các nguồn lực cho buổi sinh hoạt chuyên môn. Tạo không khí thẳng thắn, thoải mái cho tất cả những thành viên tham gia sinh hoạt chuyên môn. Phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho từng bộ phận, từng cá nhân. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để buổi sinh hoạt

chuyên môn đạt hiệu quả cao nhất.

2. Biện pháp 2

a. Mục tiêu:

Giúp giáo viên đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.

b. Nội dung:

Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn với nội dung sinh hoạt phong phú, đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.

c. Cách thực hiện

- Các tổ khối từ khối 1 đến khối 5 phối kết hợp cùng nhau thảo luận xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tập trung vào các nội dung cụ thể mà cán bộ, giáo viên quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần chia sẻ, hỗ trợ trong quá trình dạy và học. Một số nội dung sinh hoạt chuyên môn:

+ Đối với cách đánh giá học sinh theo thông tư 22/2016 BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016;

+ Đối với chương trình hiện hành: tập trung vào bồi dưỡng kiến thức Toán, Tiếng Việt, ... Ngoài ra, có thể thêm những nội dung khác mà thấy cần thiết với giáo viên và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học.

- Cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, công văn hướng dẫn về nội dung sinh hoạt chuyên môn được đưa ra.

- Trong kế hoạch cần nêu rõ: nội dung sinh hoạt, người thực hiện, lớp

thực hiện, thời gian - địa điểm thực hiện nội dung,...

.......

8. Bài thu hoạch thăng hạng 3 tiểu học số 5

VẤN ĐỀ

Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân.

BÀI LÀM

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường Tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-20.... đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

B. NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

Trường Tiểu học………………………………………..

* Giáo viên của nhà trường:

- Tổng số giáo viên của trường là

- …………… giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

* Số lớp trong nhà trường……………

* Số học sinh trong nhà trường: ……………

* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh: Học sinh hoàn thành tốt và hoàn thành các môn học.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp

- Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

- Năng lực chuyên môn tốt.

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

- Kĩ năng sử dụng công nghệ thông.

- Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ.

- Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.

- Khả năng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục học sinh.

3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về Nhà nước và hành chính nhà nước”

* Khái quát về kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

- Một số khái niệm:

+ Ngành: Một bộ phận cấu thành kinh tế - xã hội của một quốc gia bao gồm nhiều hoạt động, nhiều tổ chức có những nét đặc trưng giống nhau, tương tự nhau. Ví dụ: Xã hội học; Kinh tế học; Việt Nam học; Ngôn ngữ học...

+ Chuyên ngành: Là lĩnh vực chuyên sâu của ngành. Trong một ngành có thể có nhiều chuyên ngành. Ví dụ: ngành Kinh tế học có các chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương, Kinh tế biển; ngành Lâm nghiệp có các chuyên ngành (hay gọi là ngành hẹp) như: Trồng rừng; Chăm sóc, tu bổ lừng; Khai thác và dịch vụ phục vụ lâm nghiệp...

+ Lĩnh vực: Theo quan niệm thông dụng hiện nay, lĩnh vực là toàn thể nội dung bao gồm trong một ngành hoạt động và một ngành khoa học, nghệ thuật nói riêng...

Theo đó, lĩnh vực có thể hiểu là một khái niệm bao trùm ngành. Trong một lĩnh vực có thể có nhiều ngành. Ví dụ: Lĩnh vực Nông nghiệp có các ngành Chăn nuôi, Trồng trọt, Dịch vụ nông nghiệp...

Cũng có trường hợp, khái niệm lĩnh vực dùng để thay thế ngành, khi lĩnh vực chỉ những hoạt động của ngành. Ví dụ: ngành Kinh tế, Văn hoá, Nghệ thuật hoặc lĩnh vực kinh tế, văn hoá, nghệ thuật.

+ Lãnh thổ: Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở, có thể hiểu lãnh thổ là toàn bộ bao gồm hết các vùng đất và vùng nước, vùng trời, khoảng không và lòng đất

nằm trên, dưới vùng đất và vùng nước đó của một quốc gia, kể cả những vùng đã thực hiện chủ quyền hoặc trong vòng tranh chấp.

- Phân chia hệ thống lãnh tế quốc dân theo ngành: Theo Nghị định 75/CP ngày 07/10/1993 của Chính phủ và Quyết định số 143/TCTK-PPCĐ ngày 22/12/1993 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê, hệ thống phân ngành ở nước ta cụ thể như sau:

+ Phân ngành cấp 1, bao gồm 20 ngành: Nông nghiệp và lâm nghiệp; Thuỷ sản; Công nghiệp khai mỏ; Công nghiệp chế biến; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước; Xây dựng; Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; Khách sạn và nhà hàng; Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; Tài chính, tín dụng; Hoạt động khoa học và công nghệ; Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; Hoạt động văn hoá và thể thao; Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội; Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân; Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế.

+ Ngành cấp 2 gồm 60 ngành; ngành cấp 3 gồm 159 ngành; ngành cấp 4 bao gồm 299 ngành.

- Bộ máy hành chính nhà nước theo lãnh thổ

+ Hành chính nhà nước ở địa phương: Cơ quan hành chính ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan này thực hiện chức năng quản lí nhà nước trên địa bàn, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.

+ Thực thi quyền hành pháp ở địa phương: Là nghĩa vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp thực thi theo Hiến pháp, pháp luật và Quyết định của Hội đồng nhân dân.

* Nội dung kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

Quản lí nhà nước theo ngành bao gồm:+ Định hướng cho sự phát triển của ngành thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển;

Tạo môi trường pháp lí phù hợp cho sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy tắc quản lí, các quy định chuyên môn kĩ thuật;

Khuyến khích, hỗ trợ và điều tiết sự phát triển của ngành thông qua việc ban hành chính sách, tài trợ, hạn ngạch, nghiên cứu và đào tạo...

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quản lí nhà nước;

Ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục những tiêu cực phát sinh trong phạm vi ngành thông qua hoạt động thanh tra kiểm tra.

Quản lí nhà nước theo lãnh thổ:

Hành chính nhà nước địa phương và vùng lãnh thổ là hành chính tổng hợp và toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của một khu vực dân cư trên địa bàn lãnh thổ đó, có nhiều cơ quan, đơn vị,tổ chức hoạt động.

Tại các địa phương có các cơ quan chuyên môn cấp địa phương, các cơ quan này vừa trực tiếp chịu sự quản lí trực tiếp về tổ chức, nhân sự và hoạt động của chính quyền địa phương, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn theo ngành dọc.Các cơ quan này thực hiện chức năng tham mưu cho chính quyền địa phương về quản lí ngành, đồng thời đảm bảo đạt được các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của ngành. Các chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương mình hoạt động thuận lợi như: nguồn nhân lực, tài nguyên, điều kiện vật chất, kĩ thuật...

Nội dung kết hợp quản lí theo ngành và lãnh thổ:

+ Xây dựng những định hướng phát triển trung hạn và dài hạn cho ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế trên phạm vi cả nước, hay vùng lãnh thổ.

+ Tạo dựng khung pháp lí phù hợp với yêu cầu thực hiện mục tiêu phát triển theo không gian và thời gian.

+ Khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển các ngành, lĩnh vực thông qua chính sách, chương trình, dự án đầu tư phù hợp với tòng vùng, tòng đổi tượng.

+ Kết hợp chặt chẽ việc lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước ở Trung ương với chính quyền địa phương để tạo sự thống nhất, cân đối, hợp lí giữa các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ.

3.2. Chuyên đề 2.” Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo”

* Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn Cầu hoá

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường; đồng thời đòi hỏi phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao.

Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi mới công nghệ để, tăng năng suất lao động, đặt ra vị trí mới của giáo dục. Các nước đều xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, dành cho giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm giành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Quá trình toàn cầu hoá cũng chứa đựng những nguy cơ chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển khi mà các nhân lực ưu tú có nhiều khả năng bị thu hút sang các nước giàu có.

Giáo dục trong thế kỉ XXI phải thực hiện được sứ mệnh nhân văn hoá quá trình toàn cầu hoá, biến toàn cầu hoá thành điều có ý nghĩa đối với từng con người, với tất cả các quốc gia.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia.

Hệ thống giáo dục, chương trình và phương pháp giáo dục của các quốc gia tiếp tục được thay đổi nhằm xoá bỏ những ngăn cách trong các nhà trường, cung cấp các tri thức hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.

Thời đại cũng đang chứng kiến vị thế nổi bật của giáo dục đại học. Hầu hết các trường đại học trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để trở thành những trang tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri thức.

Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối mạng, các công nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xôi, cách trở hoặc khó tiếp cận hoặc chỉ giới hạn với một số ít người.

Giáo dục từ xa đã trở thành một thế mạnh của thời đại, tạo nên một nền giáo dục mở, phi khoảng cách, thích ứng với nhu cầu của tùng người học. Đây là hình thức giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người, trở thành giải pháp hiệu quả nhất để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về giáo dục.

Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của mỗi nước.

* Những thuận lợi và khó khăn của giáo dục nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá

Thuận lợi

- Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 20.... với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kì cơ cấu dân số vàng là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các Bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.

- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.

- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Khó khăn

- Ở trong nước, sự phân hoá trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.

- Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với

công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.

1.4. Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng.

Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hoá và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lí luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo dục.

.......................

Để xem đầy đủ nội dung Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 Tiểu học 2024, mời các bạn tải file về.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
2 19.542
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm