Thông tư liên tịch 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Thông tư liên tịch 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT - Cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Thông tư liên tịch 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT quy định về việc khai và tiếp nhận thông tin khai, xử lý và phản hồi kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử; các chứng từ điện tử được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa. Thông tư liên tịch 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT có hiệu lực ngày 31/7/2016.
BỘ TÀI CHÍNH – BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 80/2016/TTLT-BTC-BTTTT | Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này đối với các nội dung sau:
1. Quy định về việc khai và tiếp nhận thông tin khai, xử lý và phản hồi kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử; các tiêu chí, định dạng của chứng từ điện tử được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
2. Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa giữa Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Những vấn đề khác liên quan tới các thủ tục hành chính một cửa được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc hoặc được chỉ định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý, cấp phép các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng thông tin một cửa quốc gia theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP là một hệ thống thông tin tích hợp bao gồm hệ thống thông quan của cơ quan hải quan, hệ thống thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là các hệ thống xử lý chuyên ngành).
2. Cơ quan xử lý thủ tục hành chính một cửa (sau đây gọi là cơ quan xử lý) là cơ quan, đơn vị thuộc hoặc được chỉ định của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông có chức năng xử lý, cấp phép đối với các thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
3. Hồ sơ hành chính một cửa gồm các chứng từ điện tử, tài liệu kèm theo theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với từng thủ tục hành chính dưới các hình thức: Chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy, chứng từ giấy.
4. Chứng từ điện tử là thông tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
5. Người khai là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
6. Người sử dụng hệ thống là các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
7. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Các thủ tục hành chính một cửa và việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
a) Người khai, các cơ quan xử lý gửi thông tin về thủ tục hành chính một cửa tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận và chuyển tiếp thông tin đến các hệ thống xử lý chuyên ngành;
c) Các cơ quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý thông tin tới người khai và hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
2. Việc ra quyết định trên Cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
a) Các cơ quan có trách nhiệm quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý cấp phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và gửi giấy phép hoặc kết quả xử lý khác tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở giấy phép và các kết quả xử lý của cơ quan xử lý được chuyển tới hệ thống thông quan của cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Tham khảo thêm
Quyết định 2704/QĐ-BTC thí điểm giao dịch điện tử dịch vụ công trên cổng thông tin Kho bạc nhà nước Thí điểm thủ tục giao dịch điện tử đối với dịch vụ công
Quyết định 150/QĐ-TTg về Đề án Truyền thông đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Luật tiếp cận thông tin 2016 số 104/2016/QH13 Luật tiếp cận thông tin 2021
Quyết định 846/QĐ-BTTTT sửa đổi phê duyệt Đề án triển khai dịch vụ chuyển mạng thông tin di động Lộ trình chuyển mạng thông tin di động
Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo qua mạng Điều kiện để tổ chức đào tạo qua mạng
Thông tư 166/2015/TT-BTC về quản lý kinh phí đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước Mức chi thực hiện dự án Đào tạo ngắn hạn về ATANTT
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 16/2022/TT-BVHTTDL quy định chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch
-
Điều kiện và lệ phí thi bằng lái xe B1, B2 và C
-
Tải Nghị định 73/2023/NĐ-CP file doc, pdf về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động sáng tạo vì lợi ích chung
-
Quy trình, thủ tục xóa tên Đảng viên 2024
-
Quyết định 03/2023/QĐ-TTg Chương trình điều tra thống kê quốc gia
-
Quy định 105-QĐ/TW 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử
-
Bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 4 khóa XII của đảng viên
-
Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC
-
Thông tư 06/2023/TT-BNG về sửa đổi, bổ sung Thông tư của Bộ ngoại giao về cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt
-
Thông tư 45/2018/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định