Tải Quyết định 1399/QĐ-TTg Quy hoạch tỉnh Bến Tre mới nhất file DOC, PDF

Tải về

Quyết định 1399/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định 1399/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phấn đấu đến năm 2030, Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; tập trung phát triển kinh tế biển; công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng mới gắn bảo vệ môi trường, sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; có đô thị hiện đại, nông thôn giàu bản sắc, du lịch thân thiện...

Nội dung Quyết định 1399/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1399/QĐ-TTg

Hà Nội ngày 17 tháng 11 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH BẾN TRE THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 5780/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2023 về việc trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 6929/UBND-TH ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc hoàn chỉnh và gửi lại dự thảo Quyết định Quy hoạch tỉnh Bến Tre và Văn bản số 6937/UBND- TH ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc triển khai thực hiện các nội dung theo Thông báo số 430/TB-VPCP ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ; Báo cáo thẩm định số 1091/BC-HĐTĐ ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 5054/CV-HĐTĐ ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Hội đồng thẩm định về việc rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH TỈNH

Phạm vi, ranh giới Quy hoạch tỉnh Bến Tre bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Bến Tre và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm

a) Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát với chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, quan điểm, mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan.

b) Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế địa kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Tổ chức hợp lý, hiệu quả không gian phát triển mới khu vực ven biển là định hướng và tầm nhìn xuyên suốt của quy hoạch để xây dựng phía Đông trở thành khu kinh tế biển phát triển năng động, khu vực động lực phát triển mới của tỉnh. Phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới dựa trên nền tảng năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng.

c) Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, cát, nước; tích cực thực hiện chuyển đổi số (dựa vào ba trụ cột là: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số), ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Khơi dậy khát vọng phát triển và phát huy các giá trị văn hóa, nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực và mục tiêu của sự phát triển; tổ chức thực hiện có hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn gắn với an sinh xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; người dân có cuộc sống văn minh, ấm no, hạnh phúc.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030, Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; tập trung phát triển kinh tế biển; công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng mới gắn bảo vệ môi trường, sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; có đô thị hiện đại, nông thôn giàu bản sắc, du lịch thân thiện; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; người dân có cuộc sống văn minh, ấm no, hạnh phúc.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về kinh tế

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 10 - 10,5%/năm.

+ Tỷ trọng trong GRDP của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31 - 33%; ngành dịch vụ chiếm khoảng 44 - 46%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 17 - 19%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 3 - 5%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 170 triệu đồng.

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 13,5 - 14,5%/năm.

+ Đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP khoảng 45%; phát triển mạnh hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số để đến năm 2030 kinh tế số chiếm 25 - 30% GRDP.

- Về xã hội

+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 50%.

+ Tỷ lệ tăng dân số khoảng 0,22 - 0,24%/năm.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 40% trở lên; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt từ 7,0 - 7,5%/năm; tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm còn dưới 25%; giải quyết việc làm cho người lao động 18.000 - 20.000 người/năm.

+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều còn dưới 2,5%.

+ Số bác sỹ/10.000 dân là khoảng 12 bác sỹ; số giường bệnh/10.000 dân đạt khoảng 32,5 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%.

+ Cơ sở giáo dục đạt chuẩn: đối với mầm non đạt 75%; đối với tiểu học đạt 70%; đối với trung học cơ sở đạt 80%; đối với trung học phổ thông đạt 90%.

- Về môi trường

+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức khoảng 2,1%.

+ Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 98 - 100%; tỷ lệ dân cư trên toàn tỉnh được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 98,5%; chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt trên 90%; tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý an toàn theo quy định đạt tối thiểu 85% trở lên.

+ Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Bến Tre đạt tối thiểu 50% và các đô thị loại IV trở lên đạt 25 - 40%.

- Về quốc phòng, an ninh: bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Bến Tre là tỉnh phát triển thịnh vượng, trở thành nơi đáng sống có hệ thống đô thị hiện đại, thông minh, môi trường sống xanh, sạch; phấn đấu trở thành đơn vị hành chính đô thị loại I đặc thù, đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh; các trụ cột tăng trưởng có trình độ phát triển cao và trở thành động lực phát triển quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; xã hội phát triển hài hòa, văn minh, hiện đại; môi trường, trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và cảnh quan thiên nhiên được gìn giữ; con người phát triển toàn diện, có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

4. Các đột phá phát triển

a) Tập trung phát triển hạ tầng giao thông ven biển, cảng biển, hạ tầng logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh); phát triển đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu.

Khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước mở rộng không gian ra hướng Đông để tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng, tạo hành lang kinh tế ven biển kết nối với vùng động lực kinh tế phía Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.

b) Nghiên cứu xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đột phá để thu hút hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào các chương trình, dự án ưu tiên cho đầu tư phát triển của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ động ứng dụng, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

c) Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xây dựng chính quyền số, xã hội số. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, nhất là trong quản lý và các ngành, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh), vận tải, logistics, chuyển đổi số và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Ngành công nghiệp

Tập trung phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp; công nghiệp gia công kim loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện, điện cơ, cơ điện tử; công nghiệp sản xuất điện (năng lượng tái tạo, năng lượng mới), công nghiệp hóa chất; khuyến khích các nhà đầu tư tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường:

- Hình thành một số cụm công nghiệp chế biến sâu nông, thủy sản và thực phẩm chất lượng cao gắn với vùng nguyên liệu tập trung nhằm thúc đẩy nhanh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu.

- Thu hút đầu tư phát triển mạnh ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, sản xuất các sản phẩm quang học, phần mềm, các sản phẩm phục vụ xây dựng đô thị thông minh; các dự án điện gió, khí hóa lỏng (LNG), dự án điện rác và điện sinh khối; phát triển nguồn năng lượng mới (hydro xanh); xây dựng, cải tạo nâng cấp và phát triển mới hạ tầng lưới điện.

- Liên kết sản xuất các ngành cơ khí, chế tạo, xây dựng và công nghiệp hỗ trợ; các sản phẩm hóa dược và dược phẩm y tế; hydro xanh, amoniac xanh; hóa chất phục vụ nông nghiệp, sản xuất thiết bị phục vụ ngành chế biến nông sản.

b) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Bến Tre trở thành trung tâm đầu mối về nông nghiệp, theo hướng hiện đại, công nghệ cao, xây dựng các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Hình thành các vùng nuôi trồng thủy, hải sản, chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp hữu cơ đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, khai thác hải sản có giá trị kinh tế cao; ứng dụng công nghệ số trong quản lý và sản xuất gắn với các cụm công nghiệp chế biến sâu; sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả kinh tế của các sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

c) Ngành dịch vụ

- Huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, thương mại phát triển nhanh, bền vững.

- Nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, mang nét độc đáo riêng của du lịch sinh thái sông nước xứ Dừa. Phát triển ba loại hình du lịch chính là du lịch văn hóa, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và du lịch vui chơi giải trí.

- Tỉnh Bến Tre thành trung tâm thương mại cấp vùng, trung tâm giao thương kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Củng cố, phát triển các kênh phân phối hàng hóa theo hướng văn minh, hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển các loại hình thương mại truyền thống với phát triển thương mại điện tử. Thu hút đầu tư, xây dựng các trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm, siêu thị, chợ; tập trung phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng kho bãi và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ số. Thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường; chủ động hội nhập kinh tế, tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTAs).

- Xây dựng các mô hình triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế; thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và tiêu dùng; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các sản phẩm, dịch vụ của tỉnh tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong nước và quốc tế.

d) Kinh tế biển

Đột phá phát triển công nghiệp; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản công nghệ cao; kinh tế hàng hải (vận tải biển); dịch vụ và du lịch; vui chơi giải trí, sân golf ven biển; xây dựng các đô thị xanh, thông minh, bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:

- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, hội nhập quốc tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới giáo dục các cấp.

- Phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với chuyển đổi nghề. Quan tâm đến chất lượng giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

- Xây dựng các trường chuẩn quốc gia, quan tâm phát triển giáo dục ở các vùng khó khăn. Liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước; đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển giáo dục và đào tạo.

b) Y tế, chăm sóc sức khỏe

- Phát triển hệ thống y tế đồng bộ, chất lượng, hiệu quả. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, chuyên khoa, chuyên khoa sâu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Xây dựng đội ngũ y, bác sĩ có năng lực chuyên môn sâu. Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch, kiểm soát dịch bệnh, chăm lo bảo vệ sức khỏe Nhân dân, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với các dịch bệnh trong tương lai. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển y tế.

c) Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đẩy nhanh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, phấn đấu để tỉnh Bến Tre trở thành một trong những trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của vùng đồng bằng sông Cửu Long; có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến, trọng tâm là các lĩnh vực đột phá phát triển của tỉnh.

d) An sinh xã hội

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để thực hiện tốt công tác an sinh xã hội. Tập trung giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận đầy đủ các dịch vụ an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới; đảm bảo các quyền trẻ em; phát triển các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

đ) Văn hóa, thể thao

Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Trùng tu, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn, ưu tiên các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia, kết hợp với khai thác phát triển du lịch.

Phát triển mạnh phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn tỉnh có thế mạnh.

e) Thông tin, truyền thông và viễn thông

- Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Phát triển mạnh mẽ các loại hình thông tin báo chí, chú trọng phát triển các loại hình thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) trong thu thập và xử lý thông tin, sản xuất chương trình; tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số.

g) Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền và an ninh trên biển; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, bảo đảm cuộc sống người dân bình yên, hạnh phúc. Bảo đảm triển khai thực hiện đề án xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần kỹ thuật khu vực phòng thủ tỉnh Bến Tre.

3. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội

Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre được tổ chức thành 3 vùng kinh tế - xã hội và 5 hành lang kinh tế, cụ thể:

a) Ba vùng kinh tế - xã hội gồm:

- Vùng ven biển phía Đông của tỉnh (gồm huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú và không gian biển thuộc địa phận tỉnh Bến Tre): Là vùng động lực phát triển của tỉnh, đột phá là các ngành kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực: công nghiệp; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản theo hướng công nghệ cao; kinh tế hàng hải (vận tải biển); dịch vụ và du lịch; vui chơi giải trí, sân golf; phát triển khu, cụm công nghiệp; xây dựng các đô thị xanh, thông minh, bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

- Vùng Bắc sông Hàm Luông (gồm thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, huyện Giồng Trôm): Tập trung phát triển Đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là công nghiệp - đô thị vệ tinh cho các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh). Khai thác tối đa lợi thế các trục hành lang kinh tế đi qua: Trục thành phố Bến Tre - đô thị Giồng Trôm - đô thị Ba Tri; trục đô thị Chợ Lách - đô thị Châu Thành - đô thị Bình Đại; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.

- Vùng Nam sông Hàm Luông (gồm các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Chợ Lách): Tập trung phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái). Khai thác hiệu quả 2 hành lang kinh tế đi qua: Trục đô thị Chợ Lách - đô thị Mỏ Cày - đô thị Thạnh Phú; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.

b) Năm hành lang kinh tế gồm:

- 03 Hành lang phát triển theo hướng Tây - Đông (Hành lang kinh tế hướng Đông) gồm: Hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57B; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57C; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57. Trọng tâm phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch sinh thái, thương mại dịch vụ, đô thị.

- 02 Hành lang phát triển theo hướng Bắc - Nam gồm: Hành lang kinh tế dọc theo quốc lộ 60, đường cao tốc CT33 và hành lang kinh tế dọc theo tuyến đường ven biển kết nối các đô thị ven biển thuộc 3 huyện (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) và gắn kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, dịch vụ logistics, cảng biển, du lịch sinh thái biển, phát triển các khu vui chơi giải trí cao cấp, sân golf, phát triển các đô thị xanh, thông minh.

..........................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1399/QĐ-TTgLĩnh vực:Đất đai
Ngày ban hành:17/11/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 122
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm