Tải Quyết định 1369/QĐ-TTg 2023 về phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang file DOC, PDF

Quyết định số 1369/QĐ-TTg về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 15/11/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu đến năm 2030 An Giang là tỉnh phát triển khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long; có kinh tế phát triển năng động, hài hòa và bền vững; là trung tâm nghiên cứu phát triển giống và sản xuất nông nghiệp, thủy sản, dược liệu ứng dụng công nghệ cao; trung tâm du lịch sinh thái của vùng...

Nội dung Quyết định 1369/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

__________

Số: 1369/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22 tháng 12 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 783/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tại Tờ trình số 673/TTr-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2023; Tờ trình số 829/TTr-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2023, Tờ trình số 985/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 1464/UBND-TH ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc triển khai các nội dung tại Thông báo kết luận số 430/TB-VPCP ngày 23 tháng 10 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 8579/BC-HĐTĐ ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 về Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo ĐMC của Quy hoạch; Văn bản số 4892/CV-HĐTĐ ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7338/BKHĐT-QLQH ngày 07 tháng 9 năm 2023 về việc rà soát tổng thể hồ sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với một số nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 3.536,7 km2, tọa độ địa lý từ 104º47'20'' đến 105º35'10'' kinh độ Đông và từ 10º20'07'' đến 10º34'23'' vĩ độ Bắc, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phía Tây Bắc tiếp giáp với Vương quốc Campuchia, phía Đông và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Đồng Tháp, phía Đông Nam tiếp giáp với thành phố Cần Thơ, phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với tỉnh Kiên Giang.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm

a) Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát các chủ trương, đường lối phát triển, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, các quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan.

b) Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển áp dụng các mô hình kinh tế mới, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.

c) Tổ chức, sắp xếp không gian phát triển bảo đảm phát huy vị thế chiến lược của tỉnh với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, kết nối chặt chẽ, hiệu quả với Thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương vùng Đông Nam bộ và hợp tác với nước bạn Campuchia. Phát triển nhanh, đồng bộ hạ tầng giao thông, khu kinh tế cửa khẩu, các khu cụm công nghiệp, du lịch; hạ tầng phục vụ chuyển đổi số.

d) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển. Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, văn hóa, lịch sử của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; gắn phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

An Giang là tỉnh phát triển khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long; có kinh tế phát triển năng động, hài hòa và bền vững; là trung tâm nghiên cứu phát triển giống và sản xuất nông nghiệp, thủy sản, dược liệu ứng dụng công nghệ cao; trung tâm du lịch sinh thái của vùng; đầu mối giao thương, hợp tác với Vương quốc Campuchia; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu; các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy; quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội ổn định; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống của người dân được ấm no, hạnh phúc.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7%/năm. Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 20,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 25,0%; khu vực dịch vụ khoảng 50,0%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 5,0%.

+ GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 157 triệu đồng.

+ Kinh tế số đạt trên 20% GRDP.

- Về xã hội:

+ Dân số tăng bình quân 0,9%/năm.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 39%.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.

+ Số giường bệnh/vạn dân đạt khoảng 31 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 11 bác sĩ.

+ Tỷ lệ đô thị hóa trên 50%.

+ Phấn đấu 98% xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

+ Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch đạt 98%.

- Về môi trường:

+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức từ 2,78% - 3,10%.

+ 100% chất thải sinh hoạt tại đô thị được thu gom và xử lý đạt, tại nông thôn đạt trên 80%; 100% chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề được thu gom và xử lý tập trung.

+ 100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt trên 50% đối với các đô thị loại II trở lên và 20% đối với các đô thị còn lại.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

An Giang là tỉnh phát triển toàn diện, hiện đại, văn minh, sinh thái, bền vững; là đầu mối giao thương hàng hóa, dịch vụ của vùng với thị trường Campuchia và các nước khu vực ASEAN; bản sắc văn hóa thống nhất trong đa dạng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh và mang đậm văn hóa sông nước của vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long. Quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật tự, an toàn xã hội ổn định, người dân có cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc.

4. Các đột phá phát triển

a) Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách nhằm thu hút các nguồn lực, nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực đột phá phát triển như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, dịch vụ, du lịch, logistics và chuyển đổi số.

b) Tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông và đẩy mạnh đầu tư phát triển các hành lang kinh tế, trọng tâm là hành lang kinh tế Châu Đốc - Long Xuyên; hành lang kinh tế biên giới Tịnh Biên - Châu Đốc - An Phú - Tân Châu (Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang), các khu, cụm công nghiệp, đô thị động lực; mạng lưới hạ tầng thương mại và dịch vụ chất lượng cao.

c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số (trên 03 trụ cột chính: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số), đồng thời, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành kinh tế quan trọng

a) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Tập trung phát triển 03 nhóm sản phẩm chủ lực hiện có gồm: lúa gạo; cá tra; rau màu, cây ăn trái và 02 nhóm sản phẩm mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh gồm: chăn nuôi bò và nấm ăn, nấm dược liệu. Chú trọng, nghiên cứu phát triển giống nông nghiệp, thủy sản và dược liệu.

- Tích tụ ruộng đất, cánh đồng lớn để hình thành các vùng chuyên canh, vùng sản xuất nguyên liệu hàng hóa quy mô lớn, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung ở xa khu dân cư; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, bảo đảm an toàn dịch bệnh.

- Hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác thủy sản gắn với bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

- Phát triển lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng.

- Xây dựng trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo, kết nối với các trung tâm đầu mối nông nghiệp, thủy sản khác của vùng.

b) Ngành công nghiệp

- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với vùng nguyên liệu tập trung; phát triển công nghiệp chế tạo phục vụ cho các lĩnh vực nông nghiệp.

- Tập trung phát triển vững chắc công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm. Đổi mới, nâng cấp công nghệ cho các ngành chế biến các sản phẩm từ gạo, cá tra. Xây dựng các cụm liên kết công nghiệp chuyên ngành chế biến lương thực, thực phẩm, thúc đẩy tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

c) Ngành dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, như logistics, thương mại điện tử, thương mại quốc tế, công nghệ thông tin và truyền thông, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.

- Về thương mại:

+ Thiết lập môi trường kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại; phát triển thương mại theo hướng công nghệ hóa, số hóa; phát triển thương mại điện tử trở thành hình thức thương mại quan trọng; phát triển đa dạng hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, bảo đảm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp.

+ Gắn kết hoạt động thương mại với các hoạt động sản xuất. Liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng để phát triển thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, tăng cường kết nối tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong nước và khu vực nhằm phát huy vai trò đầu mối giao thương hàng hóa của vùng với thị trường Campuchia và các nước ASEAN.

+ Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng kênh phân phối, thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống, đặc sản của tỉnh gắn với xây dựng, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; gắn việc phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống, đặc sản địa phương với phát triển du lịch.

+ Phát triển các trung tâm hội chợ, triển lãm theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp với quy mô phù hợp, từng bước hội nhập quốc tế; đồng thời bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, góp phần gìn giữ và phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.

- Về du lịch:

+ Phát triển hiện đại, đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất của ngành. Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; trung tâm du lịch văn hóa, tâm linh, sinh thái của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

+ Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các khu du lịch có quy mô lớn chất lượng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh liên kết hợp tác.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuyển đổi số và phát triển du lịch thông minh; đẩy mạnh liên kết, hợp tác hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch với các địa phương trong cả nước.

- Các ngành dịch vụ khác:

+ Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ trung gian hỗ trợ sản xuất kinh doanh, dịch vụ giá trị gia tăng cao để tạo thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển mạnh dịch vụ logistics và các loại hình dịch vụ phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp.

+ Áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, nhất là: y tế, giáo dục, vận tải, thương mại, du lịch, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Phát triển tuyến y tế cơ sở, trọng tâm là tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ y tế và trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến huyện. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; kết hợp hài hòa giữa chăm sóc sức khỏe ban đầu với y tế chuyên khoa, chuyên sâu; giữa phòng bệnh với khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có y đức, năng lực, đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng.

b) Giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, đào tạo.

- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng nền tảng giáo dục thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số; giáo dục phổ thông là nền tảng, đào tạo nhân lực chất lượng cao là đột phá. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn chất lượng.

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và trường chuẩn quốc gia. Quan tâm đến giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhân lực cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu nhân lực cho các địa phương, vùng đồng bằng sông Cửu Long.

c) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tăng cường đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; tập trung vào công nghệ sinh học, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng tái tạo, môi trường.

- Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; tăng nhanh đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế.

- Tăng cường liên kết với các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Khuyến khích xây dựng, phát triển các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

d) An sinh xã hội

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; hỗ trợ người dân thông qua đào tạo, chuyển đổi nghề, nâng cao dân trí. Triển khai hiệu quả các chính sách về bảo hiểm, an toàn, vệ sinh lao động theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Nâng cao hiệu quả công tác bảo trợ xã hội đối với các đối tượng yếu thế; tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em; thực hiện tốt các chính sách bình đẳng giới. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi lây nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội về ma túy, mại dâm, mua bán người và các loại tội phạm.

- Quan tâm thực hiện đầy đủ chính sách về dân tộc, tôn giáo; thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.

đ) Văn hóa, thể thao

- Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.

- Tiếp tục giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, con người An Giang thống nhất trong đa dạng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững. Quan tâm tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh đã xếp hạng và các di tích khác gắn với phát triển du lịch.

- Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của người dân; phát triển thể thao thành tích cao, nhất là các môn có thế mạnh; chú trọng phát triển phong trào thể dục, thể thao trong trường học, quần chúng. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao.

e) Thông tin và truyền thông

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật liên thông, đồng bộ, hiện đại. Phát triển ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại; phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ số.

g) Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng tuyến hợp tác; giữ vững chủ quyền, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và Campuchia. Nắm chắc tình hình, không để xảy ra bị động, bất ngờ; kịp thời phát hiện, xử lý có hiệu quả trong mọi tình huống; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

3. Phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh gồm: 03 vùng kinh tế - xã hội và 03 hành lang kinh tế.

a) Các vùng kinh tế - xã hội

Phát triển 03 vùng kinh tế - xã hội, bao gồm:

- Vùng trung tâm là vùng kinh tế động lực của tỉnh, bao gồm: Thành phố Long Xuyên, huyện Châu Thành và huyện Thoại Sơn. Trong đó, thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế: thương mại, dịch vụ, du lịch, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; trung tâm tổng hợp, chuyên ngành, đầu mối về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, logistics; phát triển công nghiệp tập trung tại huyện Thoại Sơn và huyện Châu Thành.

- Vùng kinh tế - xã hội phía Đông bao gồm: Thị xã Tân Châu và các huyện: An Phú, Phú Tân, Chợ Mới, tập trung sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hàng hóa quy mô lớn của tỉnh; các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo, trung chuyển hàng hóa với thị trường Vương quốc Campuchia (qua cửa khẩu Vĩnh Xương và Khánh Bình).

- Vùng kinh tế - xã hội phía Tây bao gồm: Thành phố Châu Đốc là trung tâm và thị xã Tịnh Biên, các huyện Tri Tôn, Châu Phú. Là trung tâm du lịch, văn hóa tâm linh cấp quốc gia, du lịch sông nước, cảnh quan; dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo; trung tâm kinh tế biên giới của tỉnh; đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa với thị trường Vương quốc Campuchia (qua cửa khẩu Tịnh Biên); liên kết chặt chẽ với các đô thị dọc hành lang cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và các đô thị trên tuyến hành lang kinh tế biên giới.

b) Các hành lang kinh tế

- Hành lang kinh tế Châu Đốc - Long Xuyên (thuộc hành lang kinh tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng), nằm dọc theo cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng: Là hành lang kết nối Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang với cảng biển Trần Đề và các tỉnh, thành phố trong vùng; phát triển trung tâm đầu mối về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, logistics tại đô thị Long Xuyên.

- Hành lang biên giới Tịnh Biên - Châu Đốc - An Phú - Tân Châu (thuộc hành lang biên giới từ tỉnh Long An đến tỉnh Kiên Giang): Phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với hình thành các đô thị biên giới, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong đó, Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; là đầu mối giao thương, hợp tác, đầu tư phát triển kinh tế của vùng với Vương quốc Campuchia; là động lực phát triển kinh tế, đô thị biên giới phía Tây Bắc của tỉnh.

- Hành lang dọc sông Tiền - sông Hậu: Là không gian nằm theo trục giao thông quốc lộ 91, quốc lộ 80B và tuyến vận tải thủy (tuyến sông Mê Kông) kết nối với hành lang biên giới; là hành lang kinh tế, không gian văn hóa, đa dạng sinh học, cảnh quan sông nước; định hướng phát triển cụm liên kết về sản xuất lúa gạo, thủy sản và trái cây gắn với các đô thị sinh thái hai bên bờ sông; phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa đặc sắc của địa phương.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN, LIÊN HUYỆN, HUYỆN VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030
Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 và Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Tên, địa lý và phương án triển khai sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Phấn đấu đến năm 2030, khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định, toàn tỉnh có 27 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại III, 12 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V.

c) Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng được phép thực hiện các thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.

d) Các đô thị động lực

- Thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ.

- Thành phố Châu Đốc là đô thị xanh, hiện đại; là trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch cấp quốc gia gắn với quốc phòng - an ninh, tạo động lực hỗ trợ các huyện vùng Bảy Núi phát triển.

- Thị xã Tân Châu là đô thị động lực phía Bắc của tỉnh, tập trung phát triển về kinh tế biên giới: thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo, đầu mối giao thương quốc tế tại cửa khẩu Vĩnh Xương.

- Thị xã Tịnh Biên là đô thị biên giới của tỉnh, đầu mối giao thương quốc tế qua cửa khẩu Tịnh Biên, liên kết chặt chẽ với tuyến hành lang kinh tế Châu Đốc - Long Xuyên và hành lang biên giới Tịnh Biên - Châu Đốc - An Phú - Tân Châu; là trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo.

đ) Các đô thị còn lại đóng vai trò là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội các đơn vị hành chính cấp huyện.

(Chi tiết tại Phụ lục I)

3. Phương án quy hoạch khu vực nông thôn

- Từng bước tổ chức, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn bảo đảm định cư lâu dài, phát triển bền vững, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.

- Việc mở rộng, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn cần bảo đảm đồng bộ với quy hoạch đất sản xuất, hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, tiếp cận các dịch vụ xã hội giáo dục, y tế, cảnh quan sinh thái và các không gian sinh hoạt cộng đồng kết hợp sản xuất cho người dân, nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Các khu vực làng nghề cần tổ chức theo hướng bảo tồn, kết hợp với phát triển du lịch.

- Phát triển không gian dân cư nông thôn theo đặc trưng của từng tiểu vùng. Phát triển các khu dân cư theo mô hình nông thôn mới gắn với vùng sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, phù hợp với nguồn lực của tỉnh, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; đồng thời cải tạo chỉnh trang các khu dân cư phù hợp với phong tục tập quán, văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu.

4. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện

a) Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện

Triển khai lập các quy hoạch vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy định, gắn với các vùng kinh tế - xã hội và các hành lang kinh tế.

b) Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện

- Vùng huyện An Phú: Sản xuất nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu lúa, vùng chuyên canh cây ăn trái, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển kinh tế cửa khẩu; có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh vùng biên giới Tây Nam.

- Vùng huyện Tri Tôn: Sản xuất nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu lúa, vùng chuyên canh cây ăn trái, vùng chăn nuôi gia súc; phát triển du lịch sinh thái, du lịch có yếu tố tâm linh kết hợp với văn hóa truyền thống các dân tộc.

- Vùng huyện Châu Phú: Trung tâm sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo của vùng phía Tây; là vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp kết hợp phát triển thương mại, du lịch sinh thái của tỉnh.

- Vùng huyện Châu Thành: Vùng đệm, khu vực vệ tinh cho sự phát triển của thành phố Long Xuyên; là trung tâm sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo; vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

- Vùng huyện Thoại Sơn: Vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh; là trung tâm du lịch văn hóa, lịch sử, khảo cổ, sinh thái; là khu vực có ưu thế phát triển các khu, cụm công nghiệp mới của tỉnh; được xác định là cực tăng trưởng kinh tế mới (phía Nam) của tỉnh.

- Vùng huyện Phú Tân: Phát triển mạnh về kinh tế nông nghiệp, vùng sản xuất chuyên canh lúa nếp, rau màu và nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn của tỉnh.

- Vùng huyện Chợ Mới: Sản xuất nông nghiệp chuyên canh rau màu, cây ăn trái, gắn với công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và kết hợp với phát triển thương mại, du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn.

5. Phương án phát triển các khu chức năng

a) Phát triển các khu kinh tế

- Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang tại thị xã Tịnh Biên, huyện An Phú và thị xã Tân Châu.

- Nghiên cứu điều chỉnh phạm vi ranh giới, quy mô, tính chất Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang nhằm phát huy tổng hợp tiềm năng, lợi thế của các khu vực cửa khẩu; điều chỉnh không gian phát triển, đề xuất các khu chức năng mới trong khu kinh tế cửa khẩu để kết nối và phát huy hiệu quả tuyến hành lang kinh tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và tuyến hành lang kinh tế biên giới.

- Khi có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định: nâng cấp cửa khẩu chính Khánh Bình thành cửa khẩu quốc tế đường bộ và mở lối thông quan đường sông; nâng cấp cửa khẩu Bắc Đai lên cửa khẩu chính; nâng cấp khu vực đường mòn lối mở Vĩnh Gia, Vĩnh Nguơn, Khánh An thành cửa khẩu phụ.

(Chi tiết tại Phụ lục II)

b) Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

Tiếp tục phát triển, ổn định các vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao, lúa nếp, lúa đặc sản, lúa mùa nổi; vùng chuyên canh rau màu, trái cây, cây dược liệu; vùng nuôi trồng thủy sản, vùng chăn nuôi tập trung ở các địa bàn, địa phương có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái phù hợp.

(Chi tiết tại Phụ lục III)

c) Phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Hình thành và phát triển hệ thống các khu, cụm công nghiệp tập trung, quy mô lớn, thuận lợi kết nối giao thông thủy bộ. Phát triển đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội và các dịch vụ phục vụ người lao động. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, có công nghệ hiện đại; ưu tiên thu hút các ngành chế biến lương thực, thực phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, mang lại giá trị gia tăng cao.

Đến năm 2030, nâng cấp và mở rộng khu công nghiệp Bình Hòa; triển khai xây dựng 03 khu công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập mới khu công nghiệp tại huyện Thoại Sơn. Cụm công nghiệp: Mở rộng và nâng cấp 05 cụm công nghiệp đang hoạt động; thành lập mới 30 cụm công nghiệp.

(Chi tiết tại Phụ lục IV và V)

d) Khu du lịch
Tập trung phát triển các khu du lịch trọng điểm như: Khu Di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng; Khu Di tích Quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê; Khu Du lịch quốc gia Núi Sam, Khu du lịch Núi Cấm; Khu du lịch Núi Sập; Không gian phát triển du lịch Cù Lao Giêng. Đồng thời, thu hút đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch tiềm năng khác trên địa bàn.

(Chi tiết tại Phụ lục VI)

đ) Khu quân sự, khu an ninh
- Đối với khu vực quân sự, ngoài diện tích đang sử dụng, đến năm 2030, tổng diện tích đất quốc phòng khoảng 3.890 ha. Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với khu vực an ninh, ngoài các diện tích đang sử dụng, đến năm 2030, tổng diện tích đất an ninh khoảng 293 ha. Việc bố trí xây dựng các công trình an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
a) Các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh tập trung ở các xã, thị trấn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các huyện Tri Tôn, An Phú, Thoại Sơn và thị xã Tịnh Biên, Tân Châu.

b) Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các chính sách hỗ trợ dành cho đối tượng thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; giảm dần số xã, ấp đặc biệt khó khăn. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế bền vững với các vùng động lực của tỉnh, các thị trường ngoài tỉnh.

c) Đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối với các trục quốc lộ, đường tỉnh; xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu như điện, trường lớp, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.

7. Khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển bao gồm công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa cần bảo tồn, tôn tạo; khu vực chịu rủi ro thiên tai như ven sông, khu vực dễ bị sạt lở, hồ chứa nước (rừng tràm Trà Sư, rừng tràm Tân Tuyến, Núi Cấm, cụm núi Thoại Sơn, Núi Sam, khu bảo tồn loài - sinh cảnh Búng Bình Thiên và Cô Tô - Tức Dụp - Tà Pạ).

Hạn chế tối đa các hoạt động có nguy cơ gây sạt lở; quản lý chặt chẽ, hạn chế cấp phép khai thác vật liệu xây dựng, không xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. Kiểm soát mật độ xây dựng, loại công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng; chú trọng sử dụng các phương pháp chống sạt lở đất. Khuyến khích trồng rừng, cây xanh, các biện pháp bảo vệ đất và lớp phủ thực vật khác.

........................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1369/QĐ-TTgLĩnh vực:Đất đai
Ngày ban hành:15/11/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 42
0 Bình luận
Sắp xếp theo