Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo 2023-2024 Có đáp án, ma trận

HoaTieu.vn xin chia sẻ Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Có ma trận, đáp án Chân trời sáng tạo năm 2023-2024 để giáo viên và học sinh tham khảo nhằm ôn tập, chuẩn bị cho bài kiểm tra Tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo giữa kì 1 đạt kết quả cao. Cấu trúc Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 CTST theo Thông tư 27, gồm phần đọc hiểu, luyện từ và câu, chính tả, tập làm văn.

Sau đây là nội dung chi tiết. Mời các bạn tải Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Chân trời sáng tạo file Word về máy để chỉnh sửa thuận tiện hơn.

1. Ma trận Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: T IẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1 Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

3

1

4

0

2 ,0

Luyện từ và câu

1

0,5

0,5

2

0

4 ,0

Luyện viết chính tả

1

0

1

1,5

Luyện viết bài văn

1

0

1

2,5

Tổng số câu TN/TL

3

1

1,5

1

1,5

6

2

8 câu/10đ

Điểm số

1 , 5

2,0

2,5

0,5

3,5

7,0

3,0

10,0

Tổng số điểm

3,5

35 %

2 , 5

25 %

4 , 0

40 %

10,0

100%

10,0

2. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo số 1

PHÒNG GD& ĐT …

TRƯỜNG TH …

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: 2023 - 2024
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Đọc đoạn văn sau:

MỘT VIỆC NHỎ THÔI

Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.

Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.

Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.

Trò chuyện với những người trong quán. Hai vợ chồng hỏi bà cụ khả nghi kia là ai và họ… sững sờ: Bà cụ ấy là người dân ở đây, từng có một đứa cháu ngoại vì bán hàng rong trên bãi biển, vô tình giẫm phải một mảnh chai rồi bị nhiễm trùng sốt cao, đưa đi bệnh viện cấp cứu không kịp và đã chết không lâu vì bệnh uốn ván. Thương cháu đến ngẩn ngơ, từ dạo ấy, bà cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển, tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc. Mọi người hỏi lí do thì bà cụ đáp mà đôi mắt ướt nhòe : “Ô, tôi chỉ làm một việc nhỏ thôi ấy mà, để các cháu bé có thể vui chơi trên bãi biển mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của tôi”.

Nghe xong câu chuyện, người chồng vội chạy ngay xuống bãi biển mong có thể nói một lời xin lỗi và một lời biết ơn chân thành, nhưng bà cụ đã đi xa rồi. Bóng bà chỉ còn là một chấm nhỏ trên bãi biển vắng người khi chiều đang xuống…

(Theo Internet Những câu chuyện cảm động – Diễn đàn làm cha mẹ)

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?

a. Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi.

b. Bọn trẻ tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát.

c. Một cụ già tóc bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo dắt đứa cháu đi dạo trên bãi biển.

Câu 2. Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ?

a. Quát bọn trẻ tránh xa cụ già và đuổi cụ già ra chỗ khác kiếm ăn.

b. Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.

c. Bà cụ mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại, chỉ giả vờ ngó lơ đi chỗ khác.

d. Chẳng hứng thú tắm biển nữa, kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.

Câu 3. Điều gì về bà cụ khiến gia đình nọ ngạc nhiên, sững sờ?

a. Bà cụ từng có đứa cháu ngoại bị chết do đạp phải một mảnh chai khi bán hàng rong trên bãi biển.

b. Bà cụ là người dân ở đây. Việc nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc là một thú vui của bà.

c. Từ khi đứa cháu chết vì giẫm phải mảnh chai trên bãi biển, bà cụ cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc những hòn đá có cạnh sắc để các cháu bé có thể vui chơi mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của bà.

Câu 4. Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ?

a. Nó đem lại sự bình yên cho cuộc sống.

b. Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.

c. Việc làm của bà cụ rất đáng được trả công.

d. Đó là một việc làm khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được.

2. Luyện từ và câu

Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các danh từ có trong đoạn thơ sau:

Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.

(Trích Cô giáo lớp em)

Câu 6. Em tìm và điền động từ vào ô trống dưới đây:

Khi mẹ vắng nhà, em .............. khoai

Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị .............. gạo

Khi mẹ vắng nhà, em .............. cơm

Khi mẹ vắng nhà, em .............. cỏ vườn.

Câu 7. Em hãy viết thếp vào chỗ trống để hoàn thành câu (yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ):

a. Vì trời mưa to nên...........................................................................................................

b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì..............................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (6 điểm)

1. Nghe – viết (2 điểm)

Chiều trên quê hương

Đó là một buổi chiều mùa hạ có mây trắng xô đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh vời vợi. Con chim sơn ca cất lên tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa ngậm đòng và hương sen.

2. Tập làm văn (4 điểm)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em đã làm.

Đáp án, hướng dẫn chấm thi môn Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì 1 Chân trời số 1

A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4
abcb

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.

Câu 6: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

  • Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoai
  • Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạo
  • Khi mẹ vắng nhà, em thổi cơm
  • Khi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườn.

Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)

a. Vì trời mưa to nên chúng em được nghỉ học.

b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì hôm nay em đã không bị buồn ngủ trong giờ học.

B. KIỂM TRA VIẾT: (6 điểm)

1. Chính tả (2 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):

• 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

• 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):

• Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm

• 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

• Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,25 điểm):

• 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

• 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (4 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, thuật lại một việc tốt mà em đã làm, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 4 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Dàn ý kể về một việc tốt em đã làm ngắn gọn

1. Mở bài

Giới thiệu việc tốt mà em đã làm.

Kết quả của việc mà em đã làm như thế nào?

2. Thân bài

Việc tốt mà em đã làm là gì?

Thời gian và địa điểm em làm công việc đó?

Có bao nhiêu người hay chỉ mình em?

Có người khác chứng kiến hay không?

Tâm trạng của người được em giúp đỡ như thế nào?

Em có vui khi làm công việc đó?

Đưa ra những suy nghĩ của em sau khi hoàn thành công việc.

3. Kết bài

Suy nghĩ về việc làm tốt mà mình đã làm được.

Văn mẫu tham khảo:

3. Đề kiểm tra Tiếng Việt 4 giữa kì 1 Chân trời sáng tạo số 2

ĐỀ THI GIỮA KÌ 1 LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CÓ ĐÁP ÁN

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (2Đ)

Học sinh bắt thăm bài và đọc một đoạn trong một bài bất kì sau đây :

1/ Về miền Đất Đỏ- Anh Đức

2/ Người bạn mới- Mạnh Hưởng dịch

3/ Hội mùa thu- Nguyễn Thị Châu Giang

4/ Chia sẻ niềm vui- Minh Thư

Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

(Tham khảo các Bài đọc ở cuối trang)

II. ĐỌC - HIỂU (8Đ)

Bài đọc:

Câu chuyện bó đũa

Ngày xưa, trong một ngôi làng nọ có một người giàu có, ông có năm người con. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Dù cuộc sống sung túc nhưng những đứa con của ông không hòa thuận mà còn đố kỵ lẫn nhau - điều này khiến ông rất buồn.

Ít lâu sau người cha bị bệnh nặng, biết mình không qua khỏi. Một hôm, ông bảo giai nhân đem ra một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi ông gọi năm người con lại và bảo:

"Các con hãy thử bẻ bó đũa này xem ai có thể bẻ gãy được."

Người con cả gắng hết sức nhưng không thể bẻ nổi bó đũa. Người con thứ cũng bẻ, nhưng vô ích. Các người con còn lại cũng lần lượt lấy hết sức bình sinh để bẻ, bó đũa vẫn không bị gãy một chiếc nào.

Người cha cầm lấy bó đũa và tháo ra, rồi bẻ từng chiếc một, không cần mất sức cũng bẻ gãy hết rồi ôn tồn nói với các con:

"Các con ạ, bó đũa được ví như năm anh em các con đó, nếu mỗi người các con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc thì không kẻ thù nào làm các con gục ngã được, còn nếu các con chỉ nghĩ đến bản thân mình thì sẽ trở nên lẻ loi và bị thất bại trong cuộc đời. Hãy hứa với cha rằng, ba con sẽ chung sống hoà thuận và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay."

Sau khi người cha qua đời các con ông đã học được bài học lớn và trở nên yêu thương nhau hơn.

(Theo Ngụ ngôn Việt Nam)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Điều gì làm người cha thấy rất buồn:

A. Người cha bệnh nặng. B. Các con quá cực nhọc.

C. Các con luôn bất hòa. D. Người cha sống cô độc.

Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa:

A. Vì họ cầm cả bó đủa mà bẻ. B. Vì họ bẻ từng chiếc một.

C. Vì họ không đủ mạnh. D. Vì từng chiếc đũa quá cứng.

Câu 3: Khi thấy các con không bẻ gãy bó đũa người cha làm gì?

  1. Bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc.
  2. Chia đều đũa cho các con cùng bẻ.
  3. Ném bó đũa xuống sàn.
  4. Giận dữ và bỏ đi.

Câu 4: Hành động của người cha dạy cho các con điều gì?

  1. Hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết.
  2. Biết được sức mạnh của bản thân mình.
  3. Cảm nhận được lòng cha thương con.
  4. Cho thấy các con không đủ mạnh.

Câu 5: Người cha ví bó đũa như 5 anh em nhằm muốn các anh em, mỗi người làm gì?

....................................................................................................................

Câu 6: Người cha muốn các con hứa điều gì?

....................................................................................................................

Câu 7: Em học được điều gì, sau khi đọc xong câu truyện này ?

....................................................................................................................

Câu 8: Câu nào sau đây chỉ có động từ?

A.chăm, học, chạy, nhảy

B.học, giỏi, ngoan, hiền

C.học, ăn, uống, ngủ

D.chăm, giỏi, ngoan, hiền

Câu 9: Câu ca dao, tục ngữ nói về tinh thần “đoàn kết” của dân tộc ta là:

  1. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
  2. Một cây làm chẳng nên non.

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

  1. Cây ngay không sợ chết đứng.
  2. Có công mài sắt, có ngày nên kim

Câu 10: Tìm 2 động từ, 2 danh từ riêng là tên thành phố em biết:

- Động từ: ………………………………………………………………………

- Danh từ riêng: ………………………………………………………………..

Câu 11: Viết 1 câu với động từ em vừa tìm được ở câu 10.

........................................................................................................................................

III. VIẾT (10Đ)

Đề bài : Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.

Đáp án đề kiểm tra Tiếng Việt 4 giữa kì 1 Chân trời sáng tạo số 2

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Tên bài đọc: Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 4

Tiêu chuẩn cho điểm

Điểm

1. Biết nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc; ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hay sau các cụm từ có nghĩa.

……/0,5đ

2. Đọc đúng tiếng, từ, cụm từ, câu.

……/0,5đ

3. Tốc độ đọc đạt yêu cầu (70-80 tiếng/1 phút).

……/0,5đ

4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu.

……/0,5đ

Cộng

……/2đ

II. ĐỌC HIỂU

Câu 1: C (0,5đ)

Câu 2: A (0,5đ)

Câu 3: A (0,5đ)

Câu 4: A (0,5đ)

Câu 5: Người cha ví bó đũa như 5 anh em nhằm muốn các anh em, mỗi người các con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc (1đ)

Câu 6: Người cha muốn các con hứa các con sẽ chung sống hoà thuận và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay. (1đ)

Câu 7: Phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh (1đ)

Câu 8: C (0,5đ)

Câu 9: B (0,5đ)

Câu 10: - Động từ: hát, bơi, múa, nhảy,… (0,5đ)

- Danh từ riêng: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ,… (0,5đ)

Câu 11: Học sinh đặt câu đúng ngữ nghĩa và ngữ pháp. (1đ)

III. VIẾT

Đề bài : Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.

  • Cấu trúc bài kiểm tra Viết: 10 điểm
  • Hướng dẫn chấm điểm Viết theo thang điểm Rubric

Nội dung đánh giá

Mức điểm

Tiêu chí

Hình thức

- Trình bày bố cục rõ ràng, có đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận

- Trình bày đúng yêu cầu của một bài văn thuộc thể loại kể chuyện/ tường thuật.

- Bài viết ít gạch xoá

Mở đoạn/Mở bài

0,5đ

Dẫn dắt được tới câu chuyện kể về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu mà em định kể trong bài.

Thân đoạn/Thân bài

Kể chi tiết câu chuyện, diễn biến, tình tiết câu chuyện ra sao. Có phần nào quan trọng nhất, phần nào em tâm đắc nhất.

Bày tỏ cảm nghĩ của em về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu có ý nghĩ như thế nào và là tấm gương để mọi người noi theo.

Kết đoạn/Kết bài

0,5đ

Nêu suy nghĩ, tình cảm của mình về câu chuyện, về những bài học, đức tính mà em học được qua câu chuyện đó.

Kỹ năng

Kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả.

Sai 5 -10 lỗi chính tả trừ 0,5đ

Sai từ 11 lỗi trở lên trừ 1đ

Viết sai tên riêng của tổ chức/cơ quan: - 0,5đ/lỗi

Dùng từ, đặt câu bao gồm :

- Dùng từ, đặt câu: viết câu đúng ngữ pháp, đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ, dấu câu …

- Dùng từ đúng ngữ cảnh

- Diễn đạt câu chính xác, thể hiện ý rõ ràng.

- Viết câu mạch lạc, đúng ngữ pháp, lời văn diễn đạt tự nhiên, sinh động, lôi cuốn.

- Bố cục rõ ràng; các phần cân đối; phù hợp với yêu cầu về kiểu, loại văn bản có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau mạch lạc.

Tính sáng tạo

- Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật, diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh.

- Từ ngữ thể hiện ý rõ ràng, xưng hô lịch sự, lời văn nhẹ nhàng, kể chuyện/ tường thuật sinh động, biết dùng vốn kiến thức đã học như: từ láy, từ ghép, từ ngữ so sánh, nhân hóa...

4. Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo số 3

ĐỀ THI GIỮA KÌ 1 LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT

CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CÓ ĐÁP ÁN

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (2Đ)

Học sinh bắt thăm bài và đọc một đoạn trong một bài bất kì sau đây :

1/ Về miền Đất Đỏ - Anh Đức

2/ Người bạn mới - Mạnh Hưởng dịch

3/ Hội mùa thu - Nguyễn Thị Châu Giang

4/ Chia sẻ niềm vui - Minh Thư

Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

(Tham khảo các Bài đọc ở cuối trang)

II. ĐỌC - HIỂU (8Đ)

Bài đọc:

Buổi chợ trung du

Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương, từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Hương vị thôn quê đầy quyến rũ ngọt ngào mùi lúa chín.

Từ các làng xóm, các ấp trại, từ các ấp nhà linh tinh trên sườn đồi, người gồng gánh, thúng mủng vì bị quay, tay nải và ba lô nữa, lũ dài, lũ ngắn dồn lên mấy con đường lớn. Vai kĩu, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạp cạp, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt, mặt buồn rầu, sợ sệt.

Khoảng bảy giờ sáng, trên đồi đã đông nghìn nghịt. Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn dưới bóng cây. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều. Những luồng phát âm của hàng nghìn cái miệng cũng đủ làm cả khu rừng ầm ầm.

(Theo Tạ Duy Anh)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Cảnh chợ được miêu tả vào thời gian nào trong ngày?

A. Đêm muộn. B. Hoàng hôn.

C. Bình minh. D. Giữa trưa.

Câu 2: Không khí buổi chợ trung du như thế nào?

A. Nhộn nhịp. B. Yên tĩnh.

C. Êm đềm. D. Vắng lặng,

Câu 3: Từ ngữ nào thể hiện cảnh chợ nhộn nhịp?

A. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp. B. Buổi chợ dần dần tươi sáng.

C. Chân bước thoăn thoắt. D. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều.

Câu 4: Trong câu “Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn với bóng cây.” tác giả muốn gợi nhớ và thể hiện điều gì?

A. Chợ rất nhiều người và đồ dùng. .B. Có nhiều quần áo bán trong chợ.

C. Có nhiều người đến dự phiên chợ. D. Có nhiều màu sắc trong buổi chợ.

Câu 5: Khung cảnh buổi chợ trung du gợi cho em những suy nghĩ gì về cảnh vật nơi đây?

……………………………………………………………………….…………………

Câu 6: Việc họp chợ ở vùng trung du cho em thấy điều gì?

……………………………………………………………………….…………………

Câu 7: Em học được điều gì, sau khi đọc xong bài “Buổi chợ trung du”?

……………………………………………………………………….…………………

Câu 8: Câu nào sau đây gồm các danh từ riêng?

A. núi non, đồng ruộng, nhà cửa, đường sá.

B. học hành, ngoan ngoãn, chăm chỉ, hiền lành.

C. màu sắc, hình dạng, kích thước, to nhỏ.

D. Âu Cơ, Lạc Long Quân, Hai Bà Trưng, Quang Trung.

Câu 9: Câu ca dao, tục ngữ nói về tinh thần “ đoàn kết, tương thân tương ái” của dân tộc ta là:

  1. Cái nết đánh chết cái đẹp.
  2. Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn.
  3. Không thầy đố mày làm nên.
  4. Con hơn cha là nhà có phúc.

Câu 10: Tìm 2 danh từ và 2 động từ

- Danh từ: …………………………………………………………………………….

- Động từ: ……………………………………………………………………………..

Câu 11: Viết 1 câu với danh từ hoặc động từ vừa tìm được ở câu 10.

……………………………………………………………………….…………………

III. VIẾT (10Đ)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em (hoặc bạn bè, người thân) đã làm.

Đáp án Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo số 3

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Tên bài đọc: Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 4

Tiêu chuẩn cho điểm

Điểm

1. Biết nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc; ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hay sau các cụm từ có nghĩa.

……/0,5đ

2. Đọc đúng tiếng, từ, cụm từ, câu.

……/0,5đ

3. Tốc độ đọc đạt yêu cầu (70-80 tiếng/1 phút).

……/0,5đ

4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu.

……/0,5đ

Cộng

……/2đ

II. ĐỌC HIỂU

Câu 1: C (0,5đ)

Câu 2: A (0,5đ)

Câu 3: A (0,5đ)

Câu 4: D (0,5đ)

Câu 5: : Khung cảnh buổi chợ trung du gợi cho em suy nghĩ về cảnh nhộn nhịp của phiên chợ vùng cao (1đ)

Câu 6: Việc họp chợ ở vùng trung du cho em thấy rất nhiều hàng hóa được bán trong chợ (1đ)

Câu 7: Sau khi đọc xong bài “Buổi chợ trung du” em thấy người vùng cao cũng họp chợ như người kinh (1đ)

Câu 8: D (0,5đ)

Câu 9: B (0,5đ)

Câu 10: - Danh từ: nhà cửa, ruộng đồng, cây cối, đường sá … (0,5đ)

- Tính từ: vuông vức, tròn trịa, san sát, mênh mông … (0,5đ)

Câu 11: Học sinh đặt câu đúng ngữ nghĩa và ngữ pháp. (1đ)

III. VIẾT

Đề bài : Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em (hoặc bạn bè, người thân) đã làm.

Cấu trúc bài kiểm tra Viết: 10 điểm

Hướng dẫn chấm điểm Viết theo thang điểm Rubric

Nội dung đánh giá

Mức điểm

Tiêu chí

Hình thức

- Trình bày bố cục rõ ràng, có đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận

- Trình bày đúng yêu cầu của một bài văn thuộc thể loại kể chuyện/ tường thuật.

- Bài viết ít gạch xoá

Mở đoạn/Mở bài

0,5đ

Dẫn dắt được tới câu chuyện thuật lại một việc tốt mà em (hoặc bạn bè người thân) đã làm.

Thân đoạn/Thân bài

Kể chi tiết câu chuyện, diễn biến, tình tiết câu chuyện ra sao. Có phần nào quan trọng nhất, phần nào em tâm đắc nhất.

Bày tỏ cảm nghĩ của em về thuật lại một việc tốt mà em (hoặc bạn bè người thân) đã làm có ý nghĩ như thế nào và là tấm gương để mọi người noi theo.

Kết đoạn/Kết bài

0,5đ

Nêu suy nghĩ, tình cảm của mình về câu chuyện, về những bài học, đức tính mà em học được qua câu chuyện đó.

Kỹ năng

Kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả.

Sai 5 -10 lỗi chính tả trừ 0,5đ

Sai từ 11 lỗi trở lên trừ 1đ

Viết sai tên riêng của tổ chức/cơ quan: - 0,5đ/lỗi

Dùng từ, đặt câu bao gồm :

- Dùng từ, đặt câu: viết câu đúng ngữ pháp, đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ, dấu câu …

- Dùng từ đúng ngữ cảnh

- Diễn đạt câu chính xác, thể hiện ý rõ ràng.

- Viết câu mạch lạc, đúng ngữ pháp, lời văn diễn đạt tự nhiên, sinh động, lôi cuốn.

- Bố cục rõ ràng; các phần cân đối; phù hợp với yêu cầu về kiểu, loại văn bản có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau mạch lạc.

Tính sáng tạo

- Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật, diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh.

- Từ ngữ thể hiện ý rõ ràng, xưng hô lịch sự, lời văn nhẹ nhàng, kể chuyện/ tường thuật sinh động, biết dùng vốn kiến thức đã học như: từ láy, từ ghép, từ ngữ so sánh, nhân hóa...

Tham khảo thêm:

....................

Do nội dung Bộ Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo rất dài, HoaTieu.vn chỉ trình bày 3 bộ đề trong bài viết. Mời bạn đọc tải file về máy để xem các bộ đề khác.

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong phần Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo mục Lớp 4 thuộc Chuyên mục Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
13 8.810
0 Bình luận
Sắp xếp theo