Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức 2024

Tải về

HoaTieu.vn xin chia sẻ 9 Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức có đáp án, lời giải chi tiết cực sát với đề thi chính thức năm học 2024-2025, giúp HS lớp 4 ôn tập, luyện giải đề nhằm đạt kết quả cao trong bài kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 tới đây.

Bộ Đề kiểm tra giữa kỳ I Tiếng Việt 4 KNTT có đáp án, ma trận cũng là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo khi biên soạn đề ôn tập, các đề thi khảo sát giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo chương trình mới. Để tải Bộ đề kiểm tra Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 4 KNTT về máy, bạn đọc nhấn vào nút Tải về trong bài viết.

1. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án số 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1

NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì?

2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

TÌNH BẠN

Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, hương rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:

- Ôi chùm quả chín vàng mọng kìa, ngon quá !

Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:

- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.

Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được một cành cây nhỏ nên cả hai bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.

Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.

- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.

Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.

- Tớ không bỏ cậu đâu.

Sóc cương quyết.

Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác vươn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:

- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.

Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì?

A. Rủ nhau vào rừng hái hoa.

B. Rủ nhau vào rừng hái quả.

C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn.

Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?

A. Vội vàng ngăn Thỏ.

B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn.

C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây.

Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó:

Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì?

A. Sóc là người bạn rất khỏe.

B. Sóc là người bạn chăm chỉ.

C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.

Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì?

Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau:

Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.

Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau:

a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.

b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.

Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau:

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.

Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ.

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (2 điểm)

Nếu chúng mình có phép lạ

Nếu chúng mình có phép lạ

Bắt hạt giống nảy mầm nhanh

Chớp mắt thành cây đầy quả

Tha hồ hái chén ngọt lành.

Nếu chúng mình có phép lạ

Ngủ dậy thành người lớn ngay

Đứa thì lặn xuống đáy biển

Đứa thì ngồi lái máy bay.

2. Tập làm văn (8 điểm)

Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

1.1. Đáp án đề thi Tiếng Việt 4 giữa học kì 1 Kết nối

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng

Trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” là một lời khen dành cho Ma-ri-a, công nhận và khích lệ Ma-ri-a thực sự là cô bé tài năng, thông minh thiên bẩm và rất tinh tường khi phát hiện ra những hiện tượng vật lí xung quanh mình.

2. Đọc thầm và làm bài tập

Câu 1 (0,5 điểm). B

Câu 2 (0,5 điểm). B

Câu 3 (0,5 điểm). - Tớ không bỏ cậu đâu.

Câu 4 (0,5 điểm). C

Câu 5 (1,0 điểm). Ca ngợi một tình bạn đẹp giữa Sóc và Thỏ.

Câu 6 (1,0 điểm).

Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
DT                        ĐT       DT                                     ĐT

Câu 7 (1,0 điểm).

a. 5 danh từ có tiếng sông là: dòng sông, cửa sông, khúc sông, nước sông, sông cái,...

b. 5 danh từ có tiếng mưa là: cơn mưa, trận mưa, nước mưa, mưa rào, mưa xuân,...

Câu 8 (1,5 điểm).

Danh từ

Động từ

chiếc vuốt, ngọn cỏ, nhát dao, đôi cánh, cái áo, chấm đuôi, tôi

thử, co cẳng, đạp, lia, vũ, đi, soi gương

Câu 9 (0,5 điểm). HS đặt câu phù hợp.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (2 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
  • 0,75điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Viết (8 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

2. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức số 2

I. TIẾNG VIỆT (4 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Đọc đoạn văn sau:

THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG

Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo:

– Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.

Hoa hồng ngạc nhiên:

– Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?

– Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh kiếm lắc đầu, mỉa mai.

Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử.

Nhà thông thái ôn tồn giải thích:

– Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ...

Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.

(Theo truyện cổ tích Ả Rập)

Câu 1. Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích?

a. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã.

b. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã.

c. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt.

Câu 2. Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào?

a. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng.

b. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng.

c. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận.

Câu 3 . Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng?

a. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người.

b. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng.

c. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.

Câu 4 . Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

a. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống.

b. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác.

c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.

2. Luyện từ và câu

Câu 5 . Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử”

Câu 6. Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau:

a. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất.

b. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình.

c. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.

d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm.

Câu 7. Đặt câu theo gợi ý sau:

a. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa danh.

II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

1. Nghe – viết (điểm)

Cây đa làng

Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như do nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt nặn” cho thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người khổng lồ gầy guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp lên đây những cái mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc. Trẻ em chui gọn vào trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.

2. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.

2.1. Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức

I. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

c

a

c

c

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

Bỗng lúc đó một nhà thông thái đi tới , hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử

Câu 6 : Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

a. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất.

b. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình.

c. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.

d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm.

Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)

a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh.

b. Hà Nội là nơi em sinh ra và lớn lên.

II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

1. Nghe – viết (2 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
  • 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (4 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 4 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Mẫu:

Thuật lại chuyến tham quan di tích Ngã ba Đồng Lộc

Cuối năm học vừa qua, gia đình em đã tổ chức một chuyến đi ý nghĩa tại ngã ba Đồng Lộc để tri ân và tưởng nhớ mười cô thanh niên xung phong đã dũng cảm hi sinh ở đây. Chuyến đi đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc khó quên.

Đúng 7 giờ sáng, nhà em đã mặc quần áo chỉnh tề để chuẩn bị cho chuyến đi.Thời tiết hôm ấy thật đẹp, bầu trời trong xanh vời vợi, những tia nắng óng ánh như những sợi tóc của nàng công chúa Tóc Mây. Đúng 7 giờ 30 phút, gia đình em đã xuất phát từ Cầu Giấy đi lên đường cao tốc trên cao, đi qua những tỉnh như: Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An và bám theo đường mòn Hồ Chí Minh.

Trên xe, mẹ em đã kể rất nhiều về các chiến sĩ đã dũng cảm để có được cuộc sống độc lập, tự do như ngày hôm nay. Ngã ba Đồng Lộc được coi là một di tích lịch sử gắn liền với việc mười nữ thanh niên xung phong thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã hy sinh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Nhà em ai cũng háo hức để được tìm hiểu về lịch sử nước ta.

Gia đình em đến ngã ba Đồng Lộc vào lúc 12 giờ trưa. Đầu tiên em được cô hướng dẫn viên giới thiệu về cổng vào khu di tích gồm cửa chính và hai cửa phụ, các cột trụ được khắc họa là những chùm bom, khói lửa xuyên qua các cung đường tạo thành đường cong mái vòm. Tiếp theo, em được tham quan tượng đài Chiến Thắng.

là biểu tượng của sức mạnh, ý chí chiến thắng, tinh thần vươn lên đạp đổ mọi gian nan nguy hiểm. Cô hướng dẫn viên du lịch đã cùng gia đình em dâng hoa, thắp hương để tri ân các anh hùng chiến sĩ tại nhà bia tưởng niệm liệt sĩ thanh niên xung phong Toàn quốc.

Để lại nhiều xúc động nhất trong em là khi viếng khu mộ 10 nữ anh hùng liệt sĩ thanh niên xung phong đã dựng lên tượng đài chiến thắng vĩ đại cho cả dân tộc Việt Nam. Sau đó, em còn được đi tham quan cột biểu tượng ngành giao thông vận tải, tháp chùa ngã ba Đồng Lộc, đền thờ ngã ba Đồng Lộc, tượng 10 cô gái ngã ba Đồng Lộc.

Khi ánh hoàng hôn vừa buông xuống thì cũng là lúc cả nhà em đã kết thúc buổi tham quan và tri ân các anh hùng chiến sĩ. Trên xe ra về ai cũng bồi hồi xúc động và mong được trở lại đây.

Em cảm thấy rất may mắn vì được bố mẹ cho đi tham quan và tri ân các anh hùng. Đây là một kỷ niệm đẹp mà em nhớ mãi không quên. Em mong rằng sẽ nhiều bạn nhỏ như em được bố mẹ cho đến nơi đây để thế hệ trẻ chúng em có nhiều động lực phấn đấu.

3. Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 4 giữa kì 1 Kết nối tri thức số 3

TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………………

Họ và tên: ……………………….………….

Lớp: …………..

ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2024 – 2025

Môn: TIẾNG VIỆT 4
Thời gian làm bài: ……. phút

KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).Giáo viên kiểm tra theo yêu cầu riêng

Đọc thầm bài văn và làm bài tập(7 điểm)35 phút

CON SẺ

Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đẩu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống.

Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm hả rộng đầy răng của con chó.

Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ mà khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh lớn hơn ý muốn của nó vẫn cuốn nó xuống đất

Con chó của tôi dừng lại và lùi… Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ấy tránh ra xa, lòng đầy thán phục.

Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.

Theo I.Tuốc-ghê-nhép

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất và làm bài tập:

1. Nhân vật chính trong câu chuyện là con gì? (0,5 điểm)

a. Con sẻ non

b. Con sẻ mẹ

c. Con chó

d. Người chủ của con chó.

2. Việc gì đột ngột xảy ra khiến con chó phải dừng lại? (0,5 điểm)

  1. Tiếng gọi của chủ.
  2. Sự xuất hiện của sẻ non mép vàng óng.
  3. Dáng vẻ con sẻ già rất hung dữ.
  4. Con chó nhìn thấy con vật khác.

3. Sức mạnh nào giúp sẻ mẹ dũng cảm từ trên cây lao xuống trước mõm con chó? (0,5 điểm)

  1. Tình mẹ con và lòng dũng cảm.
  2. Lòng dũng cảm.
  3. Tính quyết thắng.
  4. Bản năng không sợ chó của sẻ già.

4. Từ ngữ nào cho thấy sự thán phục của tác giả đối với con sẻ nhỏ bé? (0,5 điểm)

  1. Lao đến cứu con.
  2. Con chó của tôi dừng lại và lùi
  3. Có một sức mạnh.
  4. Kính cẩn nghiêng mình.

5. Bài văn ca ngợi điều gì ở sẻ mẹ? (1 điểm)

  1. Lòng cảm phục.
  2. Lòng dũng cảm , tình yêu con.
  3. Lòng tự tin.
  4. Bản năng sinh tồn tuyệt vời.

6. Trong câu:Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm chó, từ nào là động từ? (1 điểm)

  1. Cây, con, sẻ già, bộ ức, hòn đá, mõm, chó.
  2. lao xuống, rơi.
  3. cao, đen nhánh.

7. Gạch chân dưới các danh từ trong các thành ngữ sau: (1 điểm)

  1. Nhường cơm sẻ áo.
  2. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ

8. Tên những cơ quan, tổ chức nào sau đây viết đúng? (1 điểm)

  1. Trường tiểu học Trung Hiền.
  2. Trường Tiểu học Trung Hiền.
  3. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
  4. Hội chữ thập đỏ Việt Nam.

9. Em hãy đặt câu có chứa động từ “hót” (1 điểm)

KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

ĐỀ 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

Đề 2: Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.

Đề 3: Kể lại một câu chuyện mà em đã được đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt.

3.1. Đáp án đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 4 giữa kì 1

ĐÁP ÁN PHẦN TIẾNG VIỆT ĐỌC - HIỂU

Câu

1

(0,5 đ)

2

(0,5 đ)

3

(0,5 đ)

4

(0,5 đ)

5

(1 đ)

6

(1 đ)

8

(1 đ)

Đáp án

b

b

a

d

b

b

a, c

Câu 7: ( 1 điểm)Các danh từ là: cơm , áo, con ngựa, , tàu, cỏ.

Câu 9: ( 1 điểm) Đặt câu có động từ “hót”.

VD: Trong vòm lá, chim hót líu lo.

4. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Kết nối số 4

Trên đây là Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức hay nhất 2024. Còn rất nhiều bộ đề kiểm tra giữa HKI Tiếng Việt 4 KNTT trong file tải về. Tuy nhiên do hạn chế về dung lượng trình bày nên HoaTieu.vn không thể show hết tại bài viết này. Vậy mời quý thầy cô, phụ huynh và các em HS tải file Đề thi giữa kỳ 1 Tiếng Việt 4 bộ KNTT về máy để xem đầy đủ 9 bộ đề thi.

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong chuyên mục Lớp 4 góc Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
63 31.251
Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức 2024
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm