Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức 2025-2026

Tải về
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

HoaTieu.vn xin chia sẻ Top 10 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức Có đáp án năm 2025-2026 theo chuẩn cấu trúc đề thi Thông tư 27 của Bộ GDĐT, do giáo viên giỏi có kinh nghiệm lâu năm biên soạn.

Đề thi cuối HK1 môn Tiếng Việt lớp 4 KNTT kèm lời giải chi tiết yêu cầu các em phải hoàn thành trong 60 phút, không kể thời gian giao đề. Mời các em học sinh cùng tham khảo để làm quen với cấu trúc đề thi theo chương trình mới, tự ôn tập nhằm nắm vững kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4 để kết quả cao trong bài kiểm tra cuối kì 1 tới đây.

Tài liệu này gồm 10 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án, trong đó:

  • 5 đề có đáp án và ma trận
  • 5 đề chỉ có đáp án, không có ma trận
  • File word cho phép chỉnh sửa
Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức với cuộc sống

1. Đề thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng Việt Kết nối tri thức số 1

Ma trận đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt KNTT

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 20...-20...

MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4

TT

Chủ đề

Sốcâu

số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản - Nhận biết được chi tiết nội dung của văn bản.

- Tìm được những từ ngữ cho biết đặc điểm của nhân vật, mô tả được nhân vật, có mối quan hệ giữa các nhân vật trong văn bản

- Nêu suy nghĩ của bản thân và rút được bài học phù hợp.

Số câu

4

 

 

 

 

1

4

1

Câu số

1, 2, 3,4

 

 

 

 

5

Số điểm

2,0

 

 

 

 

1,0

2,0

1,0

2

Kiến thức tiếng Việt

- Nhận biết được danh từ chung, danh từ riêng.

- Hiểu nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ.

- Nhận biết quy tắc viết hoa tên cơ quan, tổ chức

- Viết được đoạn văn có sử dụng danh từ, động từ

Số câu

2

 

 

2

 

 

2

2

Câu số

6,7

 

 

8,9

 

 

Số điểm

2,0

 

 

2,0

 

 

2,0

2,0

Tổng

Số câu

6

2

1

6

3

Số điểm

4,0

2,0

1,0

4,0

3,0

10 Đề kiểm tra đọc Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 KNTT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 20...-20...

MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi:

Thăm số 1: ĐỒNG TIỀN VÀNG

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

- Thật chứ?

- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (Làm nghề bán diêm.)

Thăm số 2: ĐỒNG TIỀN VÀNG

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Câu hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao…)

Thăm số 3: MỘT VIỆC NHỎ THÔI

Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.

Câu hỏi: Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?

(Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những)

Thăm số 4: MỘT VIỆC NHỎ THÔI

Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.

Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.

Câu hỏi: Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ? (Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.)

Thăm số 5: MỘT VIỆC NHỎ THÔI

...

Thăm số 6: VỀ THĂM BÀ

Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ :

- Bà ơi !

Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

- Cháu đã về đấy ư ?

Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương :

- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu !

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.

Câu hỏi: Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào ? (Yên lặng)

Thăm số 7: VỀ THĂM BÀ

..

Thăm số 8: QUÊ HƯƠNG

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thấm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa...

Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.

Câu hỏi: Vì sao chị Sứ lại yêu quê hương sâu nặng đến vậy?(Vì quê hương là nơi chị đã sinh ra và lớn lên, nơi đã gắn bó rất nhiều kỉ niệm đầy ý nghĩa.)

Thăm số 9: QUÊ HƯƠNG

...

Thăm số 10: Ba nàng công chúa

Vua San-ta có ba nàng công chúa rất xinh đẹp và giỏi giang. Năm ấy, đất nước có giặc ngoại xâm mà vua tuổi đã cao, sức đã yếu. Ba nàng công chúa cùng nhau đến xin vua cha cho ra trận nhưng đức vua khoát tay, bảo:

- Các con mảnh mai như thế thì làm được gì nào?

Câu hỏi: Tìm những chi tiết nói lên quyết tâm bảo vệ đất nước của ba nàng công chúa.

Đề đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 KNTT

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

MỘT ƯỚC MƠ

Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu.

Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp. Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực.

(Đặng Thị Hòa)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng trong các câu sau: (1;2;4)

Câu 1. (TNM1- 0,5 điểm)

Tác giả của câu chuyện đã có ước mơ gì?

A. Được làm cô giáo

B. Được khen học giỏi.

C. Rất thích đi học.

Câu 2. (TNM1- 0,5 điểm)

Vì sao tác giả lại không được đến trường như bao bạn khác?

A. Vì tác giả học không bằng các bạn

B. Vì nhà tác giả nghèo, đông anh em.

C. Vì nhà tác giả nhiều người không đi học.

Câu 3.(TNM1-0,5 điểm)

Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.

Vì sao tác giả lại đi học cùng con gái mình?

Vì tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ con trong quá trình học tập.

Vì tác giả muốn tiếp tục thực hiện ước mơ được đi học của mình.

Vì tác giả là người nuông chiều con cái, và con gái hay ốm đau, bệnh tật.

Câu 4. (TNM1- 0,5 điểm)

Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

A. Chỉ cần quyết tâm và nỗ lực thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.

B. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp.

C. Luôn nghĩ về quá khứ khi còn đi học để cuộc đời tươi đẹp

Câu 5.(TLM3- 1,0 điểm)

Ước mơ của em là gì? Để thực hiện những ước mơ đó, em cần phải làm gì?

……………………………………………………………………………………….

Câu 6. (TNM1 - 1,0 điểm)

Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào đúng bảng dưới đây:

Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở Châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng.

Danh từ chung

Danh từ riêng

………………………………………

………………………………………

……………………………………………

……………………………………………

Câu 7.(TNM1 - 1,0 điểm)

Nối câu tục ngữ thích hợp ở bên A với lời khuyên, lời chê ở bên B:

A

B

a) Ở hiền gặp lành.

1) Chê những người xấu tính, hay ghen tị khi thấy người khác hạnh phúc, may mắn.

b) Trâu buộc ghét trâu ăn.

2) Khuyên con người sống nhân hậu, hiền lành thì sẽ gặp điều tốt đẹp.

Câu 8.(TLM2 - 1,0 điểm)

Viết hoa tên cơ quan, tổ chức cho đúng.

a. Sở giáo dục và đào tạo tỉnh hà giang.

……………………………………………………………………………….

b. Nhà máy Thuỷ điện thác bà yên bái.

……………………………………………………………………………….

Câu 9.(TLM2 - 1,0 điểm)

Viết 2 – 3 câu có danh từ, động từ nói về trường, lớp của em

…………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc.

Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT

A.Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

...

2. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức số 2

BÀI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2025-2026

Môn Toán – Lớp 4

(Thời gian làm bài: 40 phút)

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU

Đọc bài văn sau, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau:

NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO

Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?".

Để tìm hiểu điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.

Có người bạn hỏi:
- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

Xi-ôn-cốp-xki cười:
- Có gì đâu, mình chỉ tiết kiệm thôi.

Đúng là quanh năm ông chỉ ăn bánh mì suông. Qua nhiều lần thí nghiệm, ông đã tìm ra cách chế tạo khí cầu bay bằng kim loại. Sa hoàng chưa tin nên không ủng hộ. Không nản chí, ông tiếp tục đi sâu vào lí thuyết bay trong không gian. Được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, sau này, ông đã đề xuất mô hình tên lửa nhiều tầng trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.

Hơn bốn mươi năm khổ công nghiên cứu, tìm tòi, Xi-ôn-cốp-xki đã thực hiện được điều ông hằng tâm niệm: "Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục.".

(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn)

Câu 1. (M1) Nhân vật chính của câu chuyện "Người tìm đường lên các vì sao" là ai?

  1. M.Gorki
  2. Xi-ôn-cốp-xki
  3. Anh-xtanh
  4. Niu-tơn

Câu 2. (M1) Ngay từ nhỏ Xi-ôn-cốp-xki đã ước mơ điều gì?

  1. Ước mơ được đọc thật nhiều sách.
  2. Ước mơ được trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.
  3. Ước mơ có được đôi cánh để bay lên bầu trời.
  4. Ước mơ được bay lên bầu trời.

Câu 3. (M2) Điều mà Xi-ôn-cốp-xki hằng tâm niệm là gì?

  1. Theo đuổi đam mê thành công
  2. Chỉ cần cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nhấc bổng cả thế giới
  3. Dù sao thì trái đất vẫn quay
  4. Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục

Câu 4. (M2) Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì?

  1. Vì gia đình ông có điều kiện để theo đuổi đam mê của mình.
  2. Vì ông được rất nhiều người ủng hộ và cổ vũ.
  3. Vì ông có ước mơ, có mục tiêu của riêng mình và có quyết tâm, nghị lực, ý chí để thực hiện ước mơ đó.
  4. Vì ông gặp may mắn.

Câu 5. (M3) Theo em, nhan đề “Người tìm đường lên các vì sao” muốn nói điều gì?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. (M1) Tên cơ quan tổ chức nào viết đúng:

  1. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
  2. Đài truyền hình hà Nội.
  3. Bộ Giáo dục và đào tạo.
  4. Công ty thuốc lá Thăng long.

Câu 7. (M2) Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau:

Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.

Câu 8. (M3) Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa về hiện tượng tự nhiên.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (5 ĐIỂM )

Đề bài: Em hãy miêu tả con chó nhà em hoặc con chó nhà hàng xóm mà em biết.

Đáp án đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4

I. KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU: 5 điểm

Câu

1

2

3

4

6

Đáp án

B

D

D

C

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

...

Tham khảo thêm:

3. Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Kết nối số 3

Kiểm tra đọc và kiến thức Tiếng Việt

Ông Trạng thả diều

Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.

Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.

Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt, văn hay, vượt xa các học trò của thầy.

Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

(Theo Trinh Đường)

Dựa vào nội dung đoạn văn trên, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm theo yêu cầu:

Câu 1: Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?

A. Lên sáu tuổi đã học ông thầy trong làng.

B. Đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.

C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.

D. Học đến đâu hiểu ngay đến đó.

Câu 2: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

A. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.

B. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

C. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

D. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.

...

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ – HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2025 – 2026

MÔN TIẾNG VIỆT (Viết) – LỚP 4/2

Tập làm văn (35 phút)

Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết.

Đáp án đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức số 2

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4/2

Kiểm tra đọc và kiến thức tiếng việt

Đáp án: Câu 1: D Câu 4: C

...

4. Đề kiểm tra học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối có đáp án số 4

KIẾM TRA CUỐI KÌ I

Năm học: 2025-2026

MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC THÀNH TIẾNG)

Sáng nay chim sẻ nói gì?

Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”

Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:

- Chị ơi, em đói lắm!

- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?

- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…

Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.

- Ôi, em cám ơn chị!

Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.

(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)

Câu 1 Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?

Trả lời : Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.

Câu 2 Bé Na đã làm gì sau khi có viên ngọc quý?

Trả lời : Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài muông thú.

Đề đọc thầm và trả lời các câu hỏi:

II/ Đọc hiểu (8 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TẤM LÒNG THẦM LẶNG

Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:

- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?

- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.

Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.

- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.

- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.

Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.

Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.

Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".

(Bích Thuỷ)

1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)

A. Bị tật ở chân

B. Bị ốm nặng

C. Bị khiếm thị

D. Bị khiếm thính

2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng

B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.

C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.

D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán

...

Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT số 3

I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0.5 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng các tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 0.5 điểm

-Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm

II. Đọc hiểu (8 điểm)

...

5. Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo thông tư 27 số 5

Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo thông tư 27

6. Đề kiểm tra cuối học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt số 6

 Đề thi học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt

7. Đề thi học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt số 7

 Đề thi học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt

8. Đề kiểm tra cuối học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt số 8

9. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức số 9

 Đề thi học kì 1 lớp 4 sách Kết nối môn Tiếng Việt

...

Tải file về máy để xem đầy đủ Top 10 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT mới, hay nhất

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong chuyên mục Đề thi lớp 4 góc Học tập trên trang HoaTieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
78 44.380
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức 2025-2026
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
1 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • 🖼️
    anh đinhquynh

    Cho tôi cái tên 

    Thích Phản hồi 01/01/24

Tải nhanh tài liệu

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 Kết nối tri thức 2025-2026

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo