Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
Tài liệu này không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro. Tìm hiểu thêm »
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 năm học 2025-2026 (Kèm đáp án) mới nhất, bao gồm ma trận đề thi, đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất cho kì thi cuối kì I. Mời các em học sinh và thầy cô tải file đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt về máy để tham khảo chi tiết.
Tài liệu này gồm 23 đề thi kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 4, trong đó:
- 8 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT (4 đề có đáp án và ma trận; 4 đề chỉ có đáp án, không có ma trận)
- 5 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 4 CTST
- Đề số 1 có ma trận; 5 đề đọc hiểu có đáp án; 15 đề đọc thành tiếng, 2 đề kiểm tra viết không có đáp án
- 2 đề có đáp án và ma trận
- 1 đề chỉ có ma trận và bản đặc tả.
- 1 đề chỉ có đáp án.
- 8 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (6 đề có đáp án và ma trận; 2 đề chỉ có đáp án, không có ma trận)
- 3 đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt 4 theo chương trình cũ.
Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
1. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 sách mới
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức có đáp án
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 20...-20...
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
|
TT |
Chủ đề |
Sốcâu số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|||
|
1 |
Đọc hiểu văn bản - Nhận biết được chi tiết nội dung của văn bản. - Tìm được những từ ngữ cho biết đặc điểm của nhân vật, mô tả được nhân vật, có mối quan hệ giữa các nhân vật trong văn bản - Nêu suy nghĩ của bản thân và rút được bài học phù hợp. |
Số câu |
4 |
|
|
|
|
1 |
4 |
1 |
|
Câu số |
1, 2, 3,4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
||
|
Số điểm |
2,0 |
|
|
|
|
1,0 |
2,0 |
1,0 |
||
|
2 |
Kiến thức tiếng Việt - Nhận biết được danh từ chung, danh từ riêng. - Hiểu nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ. - Nhận biết quy tắc viết hoa tên cơ quan, tổ chức - Viết được đoạn văn có sử dụng danh từ, động từ |
Số câu |
2 |
|
|
2 |
|
|
2 |
2 |
|
Câu số |
6,7 |
|
|
8,9 |
|
|
|
|
||
|
Số điểm |
2,0 |
|
|
2,0 |
|
|
2,0 |
2,0 |
||
|
|
Tổng |
Số câu |
6 |
|
|
2 |
|
1 |
6 |
3 |
|
Số điểm |
4,0 |
|
|
2,0 |
|
1,0 |
4,0 |
3,0 |
||
10 Đề kiểm tra đọc Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 KNTT
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 20...-20...
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi:
Thăm số 1: ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
- Thật chứ?
- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.
Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (Làm nghề bán diêm.)
Thăm số 2: ĐỒNG TIỀN VÀNG
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:
- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
Câu hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao…)
Thăm số 3: MỘT VIỆC NHỎ THÔI
Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.
Câu hỏi: Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?
(Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những)
...
Đề đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 KNTT
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
MỘT ƯỚC MƠ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu.
Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp. Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực.
(Đặng Thị Hòa)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng trong các câu sau: (1;2;4)
Câu 1. (TNM1- 0,5 điểm)
Tác giả của câu chuyện đã có ước mơ gì?
A. Được làm cô giáo
B. Được khen học giỏi.
C. Rất thích đi học.
Câu 2. (TNM1- 0,5 điểm)
Vì sao tác giả lại không được đến trường như bao bạn khác?
A. Vì tác giả học không bằng các bạn
B. Vì nhà tác giả nghèo, đông anh em.
C. Vì nhà tác giả nhiều người không đi học.
Câu 3.(TNM1-0,5 điểm)
Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.
Vì sao tác giả lại đi học cùng con gái mình?
Vì tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ con trong quá trình học tập.
Vì tác giả muốn tiếp tục thực hiện ước mơ được đi học của mình.
Vì tác giả là người nuông chiều con cái, và con gái hay ốm đau, bệnh tật.
Câu 4. (TNM1- 0,5 điểm)
Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Chỉ cần quyết tâm và nỗ lực thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
B. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp.
C. Luôn nghĩ về quá khứ khi còn đi học để cuộc đời tươi đẹp
Câu 5.(TLM3- 1,0 điểm)
Ước mơ của em là gì? Để thực hiện những ước mơ đó, em cần phải làm gì?
……………………………………………………………………………………….
Câu 6. (TNM1 - 1,0 điểm)
Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào đúng bảng dưới đây:
Nhiều người vẫn nghĩ loài cây bao báp kì diệu chỉ có ở Châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng.
|
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|
……………………………………… ……………………………………… |
…………………………………………… …………………………………………… |
Câu 7.(TNM1 - 1,0 điểm)
Nối câu tục ngữ thích hợp ở bên A với lời khuyên, lời chê ở bên B:
|
A |
|
B |
|
a) Ở hiền gặp lành. |
1) Chê những người xấu tính, hay ghen tị khi thấy người khác hạnh phúc, may mắn. |
|
|
b) Trâu buộc ghét trâu ăn. |
2) Khuyên con người sống nhân hậu, hiền lành thì sẽ gặp điều tốt đẹp. |
Câu 8.(TLM2 - 1,0 điểm)
Viết hoa tên cơ quan, tổ chức cho đúng.
a. Sở giáo dục và đào tạo tỉnh hà giang.
……………………………………………………………………………….
b. Nhà máy Thuỷ điện thác bà yên bái.
……………………………………………………………………………….
Câu 9.(TLM2 - 1,0 điểm)
Viết 2 – 3 câu có danh từ, động từ nói về trường, lớp của em
…………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc.
Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT
A.Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
...
Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo



Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều (có ma trận, đáp án)
|
TRƯỜNG TH&THCS……
|
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (Thời gian làm bài 60 phút) |
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4,0 điểm)
(Học sinh bốc thăm đoạn bài đọc và trả lời một câu hỏi do giáo viên đưa ra).
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (6,0 điểm)
Đọc thầm văn bản sau:
Cây sồi và cây sậy
Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.
Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.
Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau:
Câu 1. Cây sồi là loại cây như thế nào? ( M1- 0,5 điểm)
- Cao lớn sừng sững.
- Nhỏ bé mảnh mai.
- Cây leo thân mềm.
- Cây gỗ quý hiếm.
Câu 2. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? ( M1- 0.5 điểm)
- Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.
- Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.
- Cây sậy đổ rạp bị vùi dập.
- Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.
Câu 3. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? ( M2- 0,5 điểm)
- Vì sồi thấy mình vĩ đại.
- Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
- Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
- Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.
Câu 4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa? ( M2- 0.5 điểm)
- Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.
- Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.
- Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.
- Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.
Câu 5. Em muốn nói gì với cây sồi? ( M2- 1 điểm)
Câu 6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? ( M3- 1 điểm)
Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các động từ? ( M1- 0,5 điểm)
- thổi, đứng, cuốn trôi.
- sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi.
- đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn.
- tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.
Câu 8 . Từ nào sau đây không phải là danh từ? ? ( M1- 0,5 điểm)
- cây sồi
- sông
- thổi
- bão
Câu 9. Tìm 1 câu văn trong bài đọc trên có sử dụng biện pháp nhân hoá? ( M3- 1 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm)
Tập làm văn: (10,0 điểm) (40 phút)
Đề bài: Viết bài văn miêu tả con vật mà em yêu thích.
...............
2. Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 1
Ma trận đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC : 20... - 20...
MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4
|
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||
|
1. Đọc hiểu văn bản |
Câu số |
1, 2 |
|
3,4 |
|
|
5 |
|
|
|
Số điểm |
1,0 |
|
1,5 |
|
|
1,0 |
2,5 |
1,0 |
|
|
2. Kiến thức Tiếng Việt |
Câu số |
6 |
|
8 |
7 |
|
9 |
|
|
|
Số điểm |
1,0 |
|
0,5 |
1,0 |
|
1,0 |
1,5 |
2,0 |
|
|
Tổng điểm phần đọc hiểu |
Số câu |
3 |
|
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
Số điểm |
2,0 |
|
2,0 |
1,0 |
|
2,0 |
4,0 |
3,0 |
|
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
BÀI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2025-2026
Môn Toán – Lớp 4
(Thời gian làm bài: 40 phút)
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU
Đọc bài văn sau, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau:
NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?".
Để tìm hiểu điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
Có người bạn hỏi:
- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?
Xi-ôn-cốp-xki cười:
- Có gì đâu, mình chỉ tiết kiệm thôi.
Đúng là quanh năm ông chỉ ăn bánh mì suông. Qua nhiều lần thí nghiệm, ông đã tìm ra cách chế tạo khí cầu bay bằng kim loại. Sa hoàng chưa tin nên không ủng hộ. Không nản chí, ông tiếp tục đi sâu vào lí thuyết bay trong không gian. Được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, sau này, ông đã đề xuất mô hình tên lửa nhiều tầng trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.
Hơn bốn mươi năm khổ công nghiên cứu, tìm tòi, Xi-ôn-cốp-xki đã thực hiện được điều ông hằng tâm niệm: "Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục.".
(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn)
Câu 1. (M1) Nhân vật chính của câu chuyện "Người tìm đường lên các vì sao" là ai?
- M.Gorki
- Xi-ôn-cốp-xki
- Anh-xtanh
- Niu-tơn
Câu 2. (M1) Ngay từ nhỏ Xi-ôn-cốp-xki đã ước mơ điều gì?
- Ước mơ được đọc thật nhiều sách.
- Ước mơ được trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.
- Ước mơ có được đôi cánh để bay lên bầu trời.
- Ước mơ được bay lên bầu trời.
Câu 3. (M2) Điều mà Xi-ôn-cốp-xki hằng tâm niệm là gì?
- Theo đuổi đam mê thành công
- Chỉ cần cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nhấc bổng cả thế giới
- Dù sao thì trái đất vẫn quay
- Các vì sao không phải để tôn thờ mà là để chinh phục
Câu 4. (M2) Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành công là gì?
- Vì gia đình ông có điều kiện để theo đuổi đam mê của mình.
- Vì ông được rất nhiều người ủng hộ và cổ vũ.
- Vì ông có ước mơ, có mục tiêu của riêng mình và có quyết tâm, nghị lực, ý chí để thực hiện ước mơ đó.
- Vì ông gặp may mắn.
Câu 5. (M3) Theo em, nhan đề “Người tìm đường lên các vì sao” muốn nói điều gì?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6. (M1) Tên cơ quan tổ chức nào viết đúng:
- Trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
- Đài truyền hình hà Nội.
- Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Công ty thuốc lá Thăng long.
Câu 7. (M2) Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau:
Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.
Câu 8. (M3) Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa về hiện tượng tự nhiên.
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (5 ĐIỂM )
Đề bài: Em hãy miêu tả một loài cây mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
I. KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU: 5 điểm
...
3. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 số 2
Ma trận đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
|
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||
|
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||
|
1. Đọc hiểu văn bản |
Câu số |
1; 2 |
|
3;4;5 |
|
|
10 |
5 |
1 |
|
Số điểm |
1.5 |
|
1.5 |
|
|
1.0 |
3,0 |
1,0 |
|
|
2. Kiến thức Tiếng Việt |
Câu số |
6 |
7 |
|
8; 9 |
|
|
3 |
1 |
|
Số điểm |
1.0 |
1.0 |
|
2.0 |
|
|
2,5 |
1,5 |
|
|
Tổng điểm phần đọc hiểu |
Số câu |
3 |
1 |
3 |
2 |
|
1 |
6 |
4 |
|
Số điểm |
2.5 |
1.0 |
1.5 |
2.0 |
|
1.0 |
4,0 |
4,0 |
|
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
KIẾM TRA CUỐI KÌ I
Năm học: 2025 - 2026
MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC THÀNH TIẾNG)
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:
- Chị ơi, em đói lắm!
- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?
- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.
- Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.
(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)
Câu 1 Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?
Trả lời : Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
Câu 2 Bé Na đã làm gì sau khi có viên ngọc quý?
Trả lời : Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài muông thú.
Đề đọc thầm và trả lời các câu hỏi:
II/ Đọc hiểu (8 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TẤM LÒNG THẦM LẶNG
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?
- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.
Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".
(Bích Thuỷ)
1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)
A. Bị tật ở chân
B. Bị ốm nặng
C. Bị khiếm thị
D. Bị khiếm thính
2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)
A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng
B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.
C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.
D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán
3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm)
A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.
C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ
D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối
4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)
A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.
B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.
D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.
5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5 điểm)
A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.
B. Cho đi nghĩa là còn lại mãi.
C. Làm ơn không mong báo đáp.
D. Cho đi một đóa hoa trên tay vẫn còn thoảng hương thơm.
6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
7. a/ Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau: (0.5 điểm)
A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.
B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.
b/ Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
8. Gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng hẻo lánh, các hộ gia đình sống thành từng cụm.
Câu 9. Nối lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với mỗi từ ở cột A (1 điểm)

Câu 10. Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu dưới đây cho sinh động hơn
“Đàn kiến tha mồi về tổ.” (1 điểm)
KIỂM TRA VIẾT
Tập làm văn
Đề: Em hãy viết một bức thư gửi cho người thân hoặc bạn bè để thăm hỏi và chúc mừng nhân dịp năm mới. (10 điểm)
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0.5 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng các tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 0.5 điểm
-Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm
II. Đọc hiểu (8 điểm)
...
>>> Xem tiếp Bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều trong file tải về.
Cấu trúc Đề thi cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo Thông tư 27 bao gồm đề thi tự luận và trắc nghiệm, các dạng đề đọc hiểu, luyện từ và câu, luyện viết chính tả và tập làm văn yêu cầu các em HS phải hoàn thành trong 60 phút, không kể thời gian giao đề. Do đó Bộ đề thi kiểm tra HKI môn Tiếng Việt 4 năm học 2025-2026 kèm lời giải chi tiết sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi mới, tự ôn luyện và so sánh đáp án sau khi làm xong để nắm vững kiến thức môn Tiếng Việt và đạt kết quả cao trong bài kiểm tra cuối kỳ 1.
Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...
Mời các bạn tham khảo tài liệu đề thi mới nhất các môn học khác trong chuyên mục Đề thi lớp 4 góc Học tập trên trang HoaTieu.vn nhé.
Tham khảo thêm
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025-2026
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026
-
Top 6 Viết thư gửi một bạn ở trường khác để thăm hỏi và kể về tình hình lớp và trường em
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2025 - 2026
-
Tập làm văn lớp 4: Viết thư cho ông bà nhân dịp năm mới
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức năm 2025 - 2026
-
Điền vào chỗ trống: Tiếng có âm đầu là r, d hay gi? ân hay âng?
-
Chia sẻ:
Bùi Văn Hòa
- Ngày:
-
Tham vấn:
Nguyễn Thị Hải Yến
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
1,6 MB 16/12/2025 4:36:00 CH-
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Tải nhanh: 50.000đ -
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
691,7 KB Tải nhanh: 50.000đ -
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh Diều
228,8 KB Tải nhanh: 50.000đ
Nhiều người quan tâm
Thông tin thanh toán nhanh
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
149.000đ
Vui lòng nhập số điện thoại hoặc email.
KH khi chuyển khoảnTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
-
Thi Huyen NguyenThích · Phản hồi · 0 · 03/01/24
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Đề thi lớp 4 tải nhiều
-
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2025 (Sách mới)
-
Đề thi học kì 2 Toán lớp 4 năm 2025 (Sách mới)
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2025 (Sách mới)
-
Bộ đề luyện thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 năm 2025
-
Đề thi Học kì 1 Toán lớp 4 Kết nối tri thức năm 2025-2026
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 4 năm học 2025-2026
-
Đề thi học kì 2 Khoa học lớp 4 năm 2025
-
Đề thi Học kì 2 Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2025
-
Bộ đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 4 môn Toán năm học 2023-2024
-
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
Học tập tải nhiều
-
Bộ đề kiểm tra định kì Ngữ văn 8 có đáp án
-
Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Anh 4 i-Learn Smart Start
-
Bài tập về Trợ từ, thán từ
-
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 sách mới có đáp án
-
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức
-
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 18 (Cơ bản + Nâng cao)
-
Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Anh 4 Explore Our World
-
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Toán 9 Cánh Diều có đáp án
-
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 18 (Cơ bản + Nâng cao)
-
Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Anh 4 Global Success
Tải nhanh tài liệu
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
Thông tin thanh toán nhanh
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2025-2026
149.000đ
Vui lòng nhập số điện thoại hoặc email.
KH khi chuyển khoản
Bài viết hay Đề thi lớp 4
-
Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2025-2026
-
Đề cương ôn tập Học kì 1 Toán 4 Cánh Diều năm 2025-2026
-
Đề thi học kì 2 Lịch sử - Địa lý lớp 4 Cánh Diều năm 2025
-
12 Bộ đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2023-2024
-
Đề thi HK1 môn Công nghệ lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2023-2024
-
Đề thi Toán TIMO lớp 4