Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025-2026

Tải về
Môn: Tiếng Việt

Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 năm học 2025-2026 (Kèm đáp án) bao gồm 12 đề thi, có kèm theo cả đáp án, ma trận để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất cho kì thi cuối kì I. Mời các em tham khảo và tải về Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 để tiện sử dụng.

Cấu trúc đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 sẽ gồm phần kiểm tra đọc, chính tả, đọc hiểu, tập làm văn, yêu cầu HS hoàn thành trong 90 phút. Sau đây là nội dung chi tiết Top 11 Bộ Đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án, biên soạn theo mẫu chuẩn của Bộ GDĐT năm học 2025-2026 dành cho thầy cô giáo tham khảo nhằm ra đề nhanh và thuận tiện hơn.

Mô tả file tải về: Bộ đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 trong file tải về của Hoatieu bao gồm:

8 đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT có ma trận, đáp án.

4 đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 CTST có ma trận, đáp án.

1 đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 Cánh Diều có đáp án.

I. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

1. Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 1 KNTT

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

 

 

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

 

1. Đọc thành tiếng

Đọc 1 đoạn trong bài đọc được chọn từ tuần 10 đến tuần 17 và trả lời câu hỏi tương ứng trong bài đọc

2,0 điểm

2. Đọc

hiểu

a) Đọc hiểu văn bản

Câu số

1;2;3

5

4

6

 

11

4,5 điểm

 

 

Số câu

3

1

1

1

 

1

 

 

 

Số điểm

1,5

1,0

0,5

1,0

 

0,5

 

 

b) Kiến thức TV

- Từ đồng nghĩa

- Từ đa nghĩa

- Cặp kết từ

- Điệp từ, điệp ngữ

Câu số

7

 

 

8;9

 

10

3,5 điểm

 

 

Số câu

1

 

 

2

 

1

 

 

 

Số điểm

1,0

 

 

1,5

 

1,0

Tổng

Tổng số câu

4

1

1

3

2

10 điểm

 

Tổng số điểm

3,5

1,0

0,5

2,5

1,5

 

Tỉ lệ %

43,75%

37,5%

18,75%

Viết

 

Viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc

10 điểm

2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức - số 1

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (2 điểm):

II. Đọc – Hiểu (8 điểm): Đọc thầm văn bản sau và làm bài tập:

SINH NHẬT ĐÁNG NHỚ

Kỉ niệm sinh nhật bé Thuỷ, mẹ đưa con gái ra phố mua quà tặng. Mẹ bảo Thủy thích đồ chơi nào thì mẹ mua, nhưng chỉ một thứ thôi.

Đến phố bán đồ chơi, bé Thuỷ reo lên thích thú. Bé tung tăng chạy hết cửa hàng này đến cửa hàng kia. Ôi, bao nhiêu là đồ chơi! Đồ chơi bằng gỗ, bằng nhựa, bằng cao su, to nhỏ đủ loại, màu sắc hoa cả mắt, Còn búp bê mới đáng yêu làm sao! Búp bê có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh. Cặp má búp bê phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy. Búp bê lại còn biết nhắm mắt khi ngủ nữa chứ. Bé Thuỷ chưa biết chọn mua đồ chơi nào vì thứ nào bé cũng thích.

Đi đến góc phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải bày trên mặt thúng, bé Thuỷ kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con, cười hiền hậu:

- Cháu mua búp bê cho bà đi.

Nhìn những con búp bê được khâu bằng vải vụn sơ sài, mẹ bé Thuỷ thầm nghĩ: có lẽ trẻ con sẽ không thích loại búp bê này. Chợt bé Thuỷ chỉ búp bê có cái váy khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai mắt chấm mực không đều nhau, nói với mẹ:

- Mẹ mua cho con búp bê này đi!

Mẹ trả tiền, bé Thủy nâng búp bê lên tay, ru: “ Bé bé bằng bông…”

Trên đường về, mẹ hỏi Thuỷ:

- Bao nhiêu đồ chơi đẹp, sao con lại mua búp bê này?

Bé Thuỷ chúm chím cười:

- Vì con thấy bà cụ già bằng bà nội mình mà vẫn còn phải đi bán hàng. Trời rét mà bà không được ở nhà..

Mẹ ôm Thuỷ vào lòng, nghẹn ngào: “ Ôi, con tôi! ”

Theo Vũ Nhật Chương

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:

Câu 1. (M1-0,5đ) Ngày sinh nhật, mẹ cùng bé Thuỷ ra phố để làm gì?

  1. Nhìn ngắm những đồ chơi đẹp.
  2. Mua những mua đồ chơi đẹp.
  3. Mua một đồ chơi mà Thuỷ thích
  4. Mua những đồ chơi mà Thuỷ thích.

Câu 2. (M1-0,5đ) Đồ chơi ở phố được miêu tả như thế nào?

  1. Làm bằng nhiều chất liệu như: gỗ, cao su,….
  2. Có nhiều kích cỡ khác nhau.
  3. Nhiều màu sắc sặc sỡ.
  4. Cả 3 đáp án trên.

Câu 3.(M1-0,5đ) Búp bê mà bé Thuỷ chọn mua có đặc điểm gì?

  1. Có cái váy khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông.
  2. Có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh.
  3. Cặp má phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy
  4. Biết nhắm mắt khi ngủ.

Câu 4. (M2- 0,5đ) Vì sao Thuỷ chọn mua búp bê của bà cụ?

  1. Vì bé thấy đó là đồ chơi đẹp nhất ở phố đồ chơi.
  2. Vì bé thương bà cụ và bé muốn bà vui.
  3. Vì búp bê của bà cụ có vẻ đẹp khác lạ.
  4. Vì bé Thuỷ không biết chọn mua đồ chơi nào khác.

Câu 5. (M1-1,0đ) Dưới cái nhìn của bé Thủy, con búp bê đáng yêu như thế nào?

Câu 6. (M2-1,0đ) Trong câu chuyện em thích nhất nhân vật nào? Vì sao?

Câu 7. (M1-1,0đ): Đúng ghi Đ, sai ghi S:

Từ đồng nghĩa với lạnh giá là:

  • Lạnh lẽo
  • Lạnh lùng
  • Lạnh buốt
  • Lạnh nhạt

Câu 8. (M2-1,0đ): Cho từ “chạy”. Hãy đặt một câu với nghĩa gốc và một câu với nghĩa chuyển.

Câu 9. (M2-0,5đ): Điền cặp kết từ thích hợp vào chỗ chấm:

…………. bão to…………..cây không bị đổ.

Câu 10. (M3-1,0đ ): Em hãy viết 2-3 câu có sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ nói về món quà sinh nhật có ý nghĩa với em nhất.

Câu 11. (M3-0,5đ ): Em hãy đặt tên khác cho câu chuyện trên.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):

Đề bài: Viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

3. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 Kết nối tri thức

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (2 điểm)

a) Nội dung kiểm tra:

- Các bài đọc đã học từ tuần 10 đến tuần 17.

- Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 90-95 tiếng/phút. Sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung tương ứng với đoạn vừa đọc.

b) Đánh giá, cho điểm: Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ : 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Đọc thầm và làm bài tập (8 điểm)

Câu 1; câu 2; câu 3; câu 4: Khoanh đúng mỗi ý cho 0,5 điểm

Câu

1

2

3

4

Đáp án

C

D

A

B

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 5:(1đ) Theo em, bé Thuỷ trong bài văn trên có đức tính đáng quý là: Bé Thủy là một cô bé có tấm lòng nhân hậu biết quan tâm và yêu thương mọi người .

Câu 6. (1đ) HS nêu được nhân vật mình thích và giải thích được lí do mà mình thích

Ví dụ: Trong câu chuyện em thích nhất nhân vật bé Thủy vì : Bé Thủy là một cô bé nhân hậu biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác

Câu 7. HS điền đúng mỗi ý cho 0,25 điểm

Lạnh lẽo - Đ

Lạnh lùng - S

Lạnh buốt - Đ

Lạnh nhạt - S

Câu 8(1đ): Viết được câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa chuyển.

Ví dụ : Em bé chạy lon ton theo mẹ.( nghĩa gốc)

Xe chạy băng băng trên đường.( nghĩa chuyển)

Câu 9: (0,5đ) : HS điền được cặp kết từ thích hợp cho câu.

VD: Tuy bão to nhưng cây không bị đổ.

Câu 10(1,0đ): Viết được câu 2-3 câu có sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ nói về món quà sinh nhật có ý nghĩa với em nhất.

Câu 11(0,5đ): HS đặt được tên khác cho câu chuyện .

VD: Quà sinh nhật; Món quà thật ý nghĩa.

B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm).

Đề bài : Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe

Tiêu chuẩn cho điểm

Điểm

a. Mở đầu: Giới thiệu khái quát về câu chuyện( tên câu chuyện, tác giả….) và nêu ấn tượng chung về câu chuyện

1 điểm

b. Triển khai:

- Kể tóm tắt ND câu chuyện

- Nêu những điều em yêu thích ở câu chuyện...

- Thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện

 

1 điểm

2 điểm

2 điểm

c. Kết thúc: Khẳng định giá trị của câu chuyện và nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc của em

1 điểm

- Chữ viết, chính tả: Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng.

1 điểm

`- Dùng từ, đặt câu: Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực.

1 điểm

- Bài viết có sự sáng tạo: Biết dùng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa ….

1 điểm

Cộng

10 điểm

* Lưu ý:

- ĐIỂM TOÀN BÀI = (KIỂM TRA ĐỌC + KIỂM TRA VIẾT): 2

- Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10(mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.; chỉ làm tròn điểm 1 lần

4. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức - số 2

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I LỚP 5

MÔN: TIẾNG VIỆT

Năm học: 2025– 2026

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (3 điểm)(kèm theo phiếu đọc)

2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc thầm bài tập đọc

KHÔNG NGỪNG NỖ LỰC

Ga–ri Play-ơ đã từng là một đấu thủ lừng danh trong các giải thi đánh gôn quốc gia và quốc tế trong nhiều năm trời. Mọi người thường nói với anh là: “Tôi sẽ đánh đổi bất cứ thứ gì để có thể đập được một cú gôn như anh”.

Một ngày kia, khi nghe câu nói kiểu ấy, Play-ơ nhẫn nại đáp rằng: “Không phải, bạn sẽ không làm được đâu. Bạn sẽ chỉ chơi gôn được như tôi nếu bạn thấy những việc cần làm là dễ dàng! Bạn có biết phải làm gì để có được những cú đánh như tôi không? Hằng ngày, bạn phải thức dậy lúc 5 giờ sáng để tới sân tập, và phải đập một ngàn cú! Khi đôi tay bạn bắt đầu rớm máu, bạn vào căng tin rửa tay rồi dán băng cá nhân lên đó, xong lại ra sân và đập một ngàn cú khác! Đó là bí quyết để có được những cú đánh gôn như tôi đấy bạn ạ!”

Đích nhắm của anh ấy là trở thành một cầu thủ đỉnh cao. Giấc mơ thượng thừa đó buộc anh phải thực hành mỗi ngày, luyện tập, luyện tập và không ngừng luyện tập. Hãy thực hành đi, rồi những điều này sẽ trở nên khả thi hơn.

Mọi việc chẳng phải lúc nào cũng dễ dàng cả đâu, nhưng rất đáng công để bạn phải nỗ lực đấy!

Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Ga-ri Play-ơ là cầu thủ thi đấu môn thể thao gì?

A. Ten-nít B. Bóng đá C. Gôn D. Nhảy dây

Câu 2: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

A. Hãy phấn đấu đánh gôn giỏi như anh Ga-ri.

B. Khổ công rèn luyện, nỗ lực cố gắng thì mới đạt được ước mơ.

C. Trong cuộc sống, cần biết xác định đúng mục tiêu.

Câu 3: Theo em, nội dung câu chuyện trên phù hợp với nội dung câu tục ngữ nào?

A. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. B. Ở hiền gặp lành. C. Có chí thì nên

Câu 4: Ước mơ của em là gì? Em đã và sẽ nỗ lực như thế nào để ước mơ của mình trở thành hiện thực?

Câu 5: Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì?

Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ - “thực đơn” yêu thích của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.

A. Dùng để đánh dấu lời đối thoại.

B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích.

C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê.

D. Dùng dễ nối các từ ngữ trong một liên danh.

Câu 6: Tìm và gạch chân các điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích dưới đây:

Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.

Câu 7: Đặt câu với cặp kết từ:

Mặc dù …. …………nhưng…………………………

Câu 8: Từ đồng nghĩa với lạnh giá là:

Câu 9: Cho câu: “Bầy ngựa tung vó trên thảo nguyên rộng lớn.”

Em hãy tìm từ ngữ để thay thế từ ngữ “rộng lớn.”: Thay bằng từ……………

II. KIỂM TRA VIẾT:

Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc hoặc bộ phim hoạt hình em đã xem.

Mời các bạn xem thêm trong file tải về.

II. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

1. Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt CTST

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau:

Cây mây đầu ngõ

Cây mây đầu ngõ

Mọc từng bụi nhỏ

Gai góc đầy mình

Quả mọc linh tinh

Thành chùm trĩu nặng.

 

Những ngày trời nắng

Mẹ thường chặt mây

Tước một rổ đầy

Thân mây tước nhỏ

Đem phơi khô nó

Đan giỏ, đan nia.

 

 

 

 

 

Tuổi thơ thấm thía

Trốn ở bụi mây

Gai mây chọc đầy

Xước da, xước áo.

Mẹ về, mếu máo

Sợ bị mắng to

Nhưng mẹ lại lo

Hơn là trách mắng.

 

Mây giờ ít lắm

Bụi rậm ngày xưa

Giờ thành tường gạch

Vừa cao vừa sạch

Hết buổi ban trưa

Đi tìm nhau nữa

Nhớ hoài muôn thuở

Một thời tuổi thơ.

Theo Thư Linh

Câu 1 (0,5 điểm). Cây mây ở đầu ngõ nhà bạn nhỏ được miêu tả như thế nào?

  1. Thân mây trơn, nõn nà và mọc thành từng bụi rậm.
  2. Thân mây nhỏ, quả mọc linh tinh thành từng chùm.
  3. Mọc theo từng bụi, thân nhiều gai và quả mọc thành chùm.
  4. Thân mây trơn và nhỏ, quả nhiều gai và mọc thành từng chùm.

Câu 2 (0,5 điểm). Mẹ bạn nhỏ chặt mây, đem phơi khô để làm gì?

  1. Để đan giỏ, đan nia.
  2. Để làm thành roi mây.
  3. Để đan rổ.
  4. Cả A và C đều đúng.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao bạn nhỏ lại sợ bị mẹ mắng?

  1. Vì buổi trưa trốn mẹ đi chơi cùng các bạn.
  2. Vì đã chặt cây mây của mẹ để làm đồ chơi.
  3. Vì bị gai mây chọc đầy người xước da, xước áo.
  4. Vì ngã vào bụi mây bị gai mây chọc xước da, xước áo.

Câu 4 (0,5 điểm). Bụi mây ở đầu ngõ ngày xưa và bây giờ khác nhau như thế nào?

  1. Ngày xưa mây mọc thành từng bụi nhỏ, bây giờ mây mọc thành từng bụi to.
  2. Ngày xưa quả mây mọc linh tinh, bây giờ quả mây mọc thành từng chùm.
  3. Ngày xưa mây mọc thưa thớt, bây giờ mây mọc thành từng bụi.
  4. Ngày xưa mây mọc nhiều thành từng bụi, bây giờ mây mọc ít.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu thơ sau:

Lặng im, yên ắng, vắng lặng

a.

Nhà …………. tiếng chân đi rất nhẹ

Gió từng hồi trên mái lá ùa qua

(Theo Bằng Việt)

b.

Cái trống ………….

Nghiêng đầu trên giá

c.

Trên thung sâu ………..

Những đài hoa thanh tân.

Uống dạt dào mạch đất

Đang kết một mùa xuân

(Theo Trần Lê Văn)

Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu văn sau:

a. Mặt trời ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. (Tô Hoài)

b. Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (Vũ Tú Nam)

c. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. (Mai Văn Tạo)

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Hãy viết bài văn tả cảnh quê hương nơi em sống.

2. Đáp án đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt CTST

III. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

1. Đề thi Học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

GẤP GIẤY (trích)

Thầy Đa-vít chậm rãi bước lên bục giảng. Đột nhiên, thầy rút từ trong túi xách ra một tờ giấy A4 và khẽ gấp đôi lại.

- Các bạn nói xem, tờ giấy này còn gấp được nữa không? - Thầy Đa-vít hỏi.

- Dạ có ạ. - Cả lớp học đồng thanh.

Thầy Đa-vít gật đầu tán thành. Sau đó, thầy tiếp tục gấp đôi mảnh giấy.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh Diều

- Nào, còn gấp được nữa không các em?

- Dạ, gấp được ạ. - Cả lớp hô vang.

Thầy Đa-vít cười nhẹ, tỏ vẻ đồng ý, rồi thầy lại từ từ gấp tiếp mảnh giấy. - Bây giờ thì sao?

- Dạ, vẫn gấp được nữa ạ.

Sau những tiếng trả lời rôm rả của học trò, thầy Đa-vít cứ gấp tiếp, gấp tiếp... đến khi tờ giấy A4 ban đầu đã trở thành một cục nhỏ và chắc chắn, thầy thong thả bước xuống bục giảng và bảo: “Bây giờ, em nào có thể gấp tiếp cục giấy này cho thầy nào!”. Lớp học chợt sôi động, thi nhau xung phong lên gấp giấy cho thầy. Thế nhưng, kết quả là cục giấy ấy cứng đờ và không thể gấp lại được nữa.

Lúc bấy giờ, thầy mới ôn tồn giảng giải: “Các em thấy không, khi chỉ là một tờ giấy, các em có thể thỏa sức gấp nó. Thế nhưng, khi đã có nhiều nếp giấy gấp lại rất chắc chắn, như cục giấy trên tay thầy đây, các em sẽ không thể làm gì được nữa. Cũng giống như trong cuộc sống, nếu các em làm việc gì đó một mình, thì sẽ rất khó khăn. Nhưng nếu ta chung sức, đồng lòng, thì chúng ta sẽ là một khối đoàn kết giành được mọi chiến thắng.”.

Thầy vừa dứt lời, cả lớp vỗ tay rào rào thán phục và cảm ơn bài học đáng quý của thầy.

Theo Nhung Ly

Câu 1 (0,5 điểm). Khi bước lên bục giảng, thầy Đa-vít đã có hành động gì?

  1. Thầy gấp tờ giấy A4 trở thành một cục nhỏ.
  2. Thầy phát cho mỗi bạn học sinh một tờ giấy A4.
  3. Thầy rút từ trong túi sách ra một tờ giấy A4 và gấp đôi lại.
  4. Thầy hỏi các bạn học sinh tờ giấy trên tay thầy còn gấp được không.

Câu 2 (0,5 điểm). Thầy Đa-vít đã gấp được gì từ tờ giấy A4?

  1. Một cục giấy nhỏ cứng đờ, không gấp lại được nữa.
  2. Thầy Đa-vít không gấp được gì từ tờ giấy A4 đó.
  3. Một cục đá nhỏ cứng đờ, rất chắc chắn.
  4. Một cục giấy to, tròn và rất chắc chắn.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao các bạn nhỏ không thể gấp được cục giấy của thầy Đa-vít?

  1. Vì cục giấy đó đã tạo thành một khối, cứng đờ, rất chắc chắn.
  2. Vì các bạn nhỏ không biết cách gấp cục giấy đó.
  3. Vì cục giấy đó rất to, cứng và chắc chắn.
  4. Cả A và C đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy Đa-vít lại bảo các bạn nhỏ tiếp tục gấp giấy hộ thầy?

  1. Vì thầy bị đau tay nên không gấp được.
  2. Vì thầy muốn các bạn được trải nghiệm gấp giấy.
  3. Vì thấy muốn dạy các bạn nhỏ cách giải một bài toán khó.
  4. Vì thầy muốn dạy các bạn nhỏ về sự đoàn kết trong cuộc sống.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Khoanh vào đại từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng để làm gì.

a. Các bạn ở đây

Ai giúp một tay

Cày bừa ruộng đất?

(Võ Quảng)

b. Mẹ cho con mấy quyển vở ạ?

 

 

 

Câu 6 (2,0 điểm) Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)

☐ Đọc nghĩa của từ cắm

☐ Chọn từ điển phù hợp

☐ Tìm từ cắm

☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ “Tiếng chổi tre”.

BÀI LÀM

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

2. Đáp án đề thi cuối kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh Diều

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Học tập của mục Tài liệu.

Đánh giá bài viết
80 32.398
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025-2026
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
1 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • 🖼️
    Thưởng Trần

    Có thể cho mình đề cuối tiếng  việt cho và nhận để mình làm


    Thích Phản hồi 04/01/24

Tải nhanh tài liệu

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025-2026

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo