Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

Tải về
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án, ma trận 3 mức độ, bảng đặc tả, hướng dẫn chấm thi theo chuẩn Thông tư 27 của Bộ GDĐT được HoaTieu đăng tải tại bài viết này. Mời quý thầy cô cùng tham khảo để có thêm kinh nghiệm xây dựng Đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 5 theo chương trình mới.

Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt KNTT có đáp án, giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi theo chương trình GDPT 2018 mới, chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra đạt điểm số cao. Sau đây là nội dung chi tiết.

Đề Kiểm Tra Giữa Học Kỳ 1 Tiếng Việt 5 Kết Nối Tri Thức
Đề Kiểm Tra Giữa Học Kỳ 1 Tiếng Việt 5 Kết Nối Tri Thức

I. Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức số 1

1. Ma trận đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GHK1 

MÔN: TIẾNG VIỆT 5KẾT NỐI TRI THỨC

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1 Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

2

 

1

 

1

 

4

0

2,0

Luyện từ và câu

 

1

 

1

 

 

0

2

4,0

Luyện viết bài văn

 

 

 

 

 

1

0

1

2,0

Tổng số câu TN/TL

2

1

1

1

1

1

4

3

7 câu/10đ

Điểm số

1,0

2,0

0,5

2,0

0,5

4,0

2,0

8,0

10,0

Tổng số điểm

3,0

30%

2,5

25%

4,5

45%

10,0

100%

10,0

2. Bảng đặc tả đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 giữa kì 1 KNTT

BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GHK1 (2024 – 2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

Nội dung

Mức độ

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/

Số câu hỏi TN

Câu hỏi

TL

(số ý)

TN

(số câu)

TL

(số ý)

TN

(số câu)

A. TIẾNG VIỆT

TỪ CÂU 1 – CÂU 4

4

1. Đọc hiểu văn bản

Nhận biết

- Xác định được sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất.

- Xác định được điều gì gây nguy hiểm cho trái đất. (ở khổ cuối)

 

2

C1, 2

Kết nối

- Hiểu được nghĩa của câu thơ.

 

1

C3

Vận dụng

- Nêu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

 

1

 

C4

CÂU 5 – CÂU 6

2

2. Luyện từ và câu

Nhận biết

- Tìm được đại từ trong đoạn thơ.

1

 

C5

 

Kết nối

- Hiểu nghĩa và tìm được ít nhất 2 từ đồng nghĩa với từ dũng cảm. Đặt câu với từ vừa tìm được.

1

 

C6

 

B. TẬP LÀM VĂN

CÂU 7

1

2. Luyện viết bài văn

Vận dụng

- Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài).

- Tả được ngoại hình, tính cách của bà.

- Kể được kỉ niệm đáng nhớ của em với bà.

- Vận dụng được các kiến thức đã học để tả về người bà thân yêu.

- Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn.

1

C7

 

3. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT

Trái đất này là của chúng mình

Quả bóng xanh bay giữa trời xanh

Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến

Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển

Cùng bay nào, cho trái đất quay!

Cùng bay nào, cho trái đất quay!

--------------------

Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu

Vàng, trắng, đen ... dù da khác màu

Ta là nụ, là hoa của đất

Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

--------------------

Khói hình nấm là tai họa đấy

Bom H, bom A không phải bạn ta

Tiếng hát vui giữ bình yên trái đất

Tiếng cười ran cho trái đất không già

Hành tinh này là của chúng ta!

Hành tinh này là của chúng ta!

(Định Hải)

Câu 1 (0,5 điểm). Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?

A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.

C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh

Câu 2 (0,5 điểm). Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất?

A. Bom H, bom A

B. Khói hình nấm, bom H, bom A.

C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.

D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ

Câu 3 (0,5 điểm). Em hiểu câu thơ này có nghĩa là gì?

“Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”

A. Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như trên thế giới, mọi người dù có khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý, đáng yêu,…

B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.

C. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.

D. Loài đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất

Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

A. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải âu.

B. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.

C. Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.

D. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó khăn bất hạnh.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân từ đại từ có trong đoạn thơ sau:

“- Mình về mình có nhớ ta?

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”

Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ít nhất 2 từ đồng nghĩa với từ dũng cảm và đặt câu với các từ vừa tìm được?

A. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết một bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình

4. Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt KNTT

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK1 

MÔN: TIẾNG VIỆT 5KẾT NỐI TRI THỨC

A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

B

A

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:

Các đại từ có trong đoạn thơ trên là: mình, ta.

Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:

Từ đồng nghĩa với từ dũng cảm là: gan dạ, quả cảm, can đảm,…

- Trong chiến đấu chỉ những người gan dạ mới làm nên chiến công.

- Nam không đủ can đảm để nhận lỗi với bố mẹ.

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu

Nội dung đáp án

Biểu điểm

Câu 7

(4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng

A. Mở bài (0,5 điểm)

- Giới thiệu về người bà mà em yêu thương.

- Cảm nhận của em về người bà.

B. Thân bài (1,5 điểm)

- Tả ngoại hình:

+ Năm nay bà đã bao nhiêu tuổi?

+ Dáng người, màu tóc của bà như thế nào?

+ Khuôn mặt, làn da của bà ra sao?

+ Bà thường hay mặc quần áo như thế nào?

- Tính cách của bà:

+ Bà là một người như thế nào? Có đôn hậu, hiền dịu không?

+ Bà chăm lo cho em như thế nào? (kể chuyện em nghe mỗi tối, đưa đón em đi học, mua đồ ăn, đồ chơi cho em,…)

+ Bà chăm lo cho gia đình như thế nào?

+ Đối với hàng xóm, bà cư xử ra sao?

- Kỉ niệm của em với bà:

+ Kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với bà.

+ Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất?

+ Cảm xúc của em mỗi khi nhớ lại.

C. Kết bài (0,5 điểm)

- Nêu lên tình cảm của em với bà.

- Những lời nói, gửi gắm cho bà thân yêu.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết.

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài.

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

2,5 điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5 điểm

 

0,5 điểm

 

0,5 điểm

II. Đề thi đọc hiểu giữa kì 1 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức (3 đề)

Đề thi đọc hiểu giữa kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT có đáp án số 1

1. Đọc thầm bài:Thanh âm của gió”

(Sách Tiếng Việt lớp 5 - tập 1, trang 8 - Bộ sách/Chủ biên: Kết nối tri thức / Bùi Mạnh Hùng)

Thanh âm của gió

Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tai chúng tôi như đùa nghịch.

Chiều về, đàn trâu no cỏ đầm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.

Bỗng em Bống nói:

– Ơ, em bịt tai lại nghe tiếng gió lạ lắm.

– Bịt tai thì nghe được gì? – Tôi hỏi Bống.

– Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế. Anh thử xem.

– Đúng rồi, tớ cũng nghe thấy tiếng gió thổi hay lắm. – Điệp reo lên.

Vừa nói, nó vừa lấy tay bịt hai tai rồi mở ra như Bống chỉ. Cả hội tụ lại, lần lượt đưa hai bàn tay lên bịt tai.

– Nghe “u... u…u...” – Văn cười.

– Không, phải thật im lặng, đầu mình nghĩ gì sẽ nghe tiếng gió nói ra như thế. – Thành nhíu mày như đang tập trung lắm.

– Đúng rồi, tớ nghe thấy “vui, vui, vui, vui...”.

– Còn tớ nghe thấy “cười, cười, cười, cười....”.

Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thế, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn la lên:

– Gió nói “đói, đói, đói... rồi.”.

Cả hội giật mình. Chiều đã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tai để vẫn nghe tiếng gió.

Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì.

(Theo Văn Thành Lê)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 6, câu 8 đến câu 9 thực hiện các yêu cầu còn lại.

Câu 1. Các bạn nhỏ cùng nhau đi đâu? (Mức 1) (1 điểm)

  1. Các bạn nhỏ cùng nhau đi rong chơi.
  2. Các bạn nhỏ cùng nhau đi học.
  3. Các bạn nhỏ cùng nhau đi chăn trâu.
  4. Các bạn nhỏ cùng nhau đi thả diều.

Câu 2. Khung cảnh thiên nhiên lúc đó được miêu tả thế nào? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Cỏ tươi tốt; suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh; một bên suối là đồng cỏ rộng; thỉnh thoảng gió lại vút qua tai.
  2. Cỏ tươi tốt; suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh; một bên suối là đồng lúa rộng; thỉnh thoảng gió lại vút qua tai.
  3. Lúa xanh mơn mởn; suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh; một bên suối là đồng cỏ rộng; thỉnh thoảng gió lại vút qua tai.
  4. Lúa xanh mơn mởn; suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh; một bên suối là đồng lúa mênh mông, thỉnh thoảng gió lại vút qua tai.

Câu 3. Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Trò bịt mắt nghe gió.
  2. Trò bịt mắt trốn tìm.
  3. Trò bịt mắt bắt dê.
  4. Trò bịt tai nghe gió.

Câu 4. Thái độ của các bạn đối với trò chơi ấy như thế nào? (Mức 2) (0,5 điểm)

  1. Các bạn thờ ơ, không làm theo.
  2. Có bạn thích thú làm theo, có bạn không.
  3. Các bạn hưởng ứng và làm theo một cách thích thú.
  4. Các bạn không thích và phản đối trò chơi.

Câu 5. Điểm thú vị của trò chơi này là gì? (Mức 2) (0,5 điểm)

  1. Các bạn đều nghe tiếng gió như nhau.
  2. Các bạn đều cảm nhận được tiếng gió rất êm dịu.
  3. Các bạn đều nghe tiếng gió vi vu như sáo thổi.
  4. Các bạn nghe tiếng gió khác nhau, tùy vào trí tưởng tượng của mỗi người.

Câu 6. Đâu là nhận định sai so với theo nội dung câu chuyện? (Mức 3) (0,5 điểm)

  1. Trò chơi nhắc đến trong bài sẽ giúp phát huy trí tưởng tượng phong phú, nuôi dưỡng tâm hồn của các bạn nhỏ.
  2. Chơi những trò chơi ngoài trời vừa nguy hiểm lại không có ích cho sức khỏe.
  3. Những trò chơi ngoài trời tốt cho sức khỏe và tinh thần của các bạn nhỏ.
  4. Tuổi thơ là khoảng thời gian đẹp và thơ mộng của các bạn nhỏ.

Câu 7. Em đã tham gia những trò chơi ngoài trời nào cùng với bạn bè? (Mức 3) (0,5 điểm)

............................................................................................................................

Câu 8. Từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc là: (Mức 1) (0,5 điểm)

A. Sung sướng . B. Toại nguyện. C. Giàu có. D. Nhân hậu.

Câu 9. Câu văn nào sau đây dùng từ “tay” với nghĩa chuyển? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Em hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến
  2. Nam hạnh phúc khi cầm tờ giấy báo trúng tuyển đại học trên tay.
  3. Cơ thể người được chia thành 3 phần chính: đầu, thân và taychân.
  4. Huy là tayvợt giỏi nhất của Câu lạc bộ cầu lông.

Câu 10. Nối mỗi cụm từ có tiếng “trông” ở cột A với nghĩa thích hợp của cụm từ ở cột B. (Mức 2) (1 điểm)

A

B

Trông lên đỉnh núi

 

Hướng đến người nào đó với hi vọng được giúp đỡ

Cử người trông thi

 

Nhìn bằng mắt

Nhà trông ra hướng đông

 

Để ý coi sóc, bảo vệ

Trông vào sự giúp đỡ của bạn bè

 

Hướng mặt về phía nào đó

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I – KHỐI 5

MÔN/PHÂN MÔN: ĐỌC HIỂU

Ngày kiểm tra: Sáng ……………

Đọc hiểu (6 điểm)

Đáp án

Câu

A

B

C

D

Điểm

1

 

 

x

 

1

2

x

 

 

 

0,5

3

 

 

 

x

0,5

4

 

 

x

 

0,5

5

 

 

 

x

1

6

 

x

 

 

1

8

x

 

 

 

0,5

9

 

 

 

x

0,5

Câu 7: 0,5 điểm

Học sinh trả lời theo trải nghiệm cá nhân.

...............

Đề thi đọc hiểu giữa kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT có đáp án số 4

KIỂM TRA GHKI MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP: 5

Năm học : …

KIỂM TRA ĐỌC

(Thời gian làm bài 40 phút không kể thời gian phát đề)

A. Đọc thầm bài: “Bến sông tuổi thơ”

(Sách Tiếng Việt lớp 5 - tập 1, trang 23 - Bộ sách/Chủ biên: Kết nối tri thức / Bùi Mạnh Hùng)

Bến sông tuổi thơ

Từ khi sinh ra và lớn lên, tôi đã thấy trước nhà có một dòng sông êm đềm lững lờ con nước, có hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng...

Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít. Chúng tôi thường lấy chén muối ớt hoặc chén mắm đồng rồi rủ nhau hái những trái bần để ăn. Hôm nào lỡ tay cho nhiều ớt quả thì cả bọn vừa ăn vừa hít hà vì cay.

Những ngày nước ròng nước lớn, con sông mang phù sa bồi đắp cho cây bần ngày một lấn ra sông. Chiều chiều, gió từ phía sông thổi về man mác, những bông hoa bần tim tím nở xoè, từng cánh hoa thi nhau rơi xuống rồi cuốn trôi theo dòng nước. Thỉnh thoảng lại nghe những trái bần chín rớt tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với bọn trẻ sống ở xứ cù lao này.

Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi. Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được. Cá bông lau là thứ cá ngon quý hiếm, chỉ có theo mùa, còn cá bống sao thì ngược lại, có quanh năm. Khi rảnh rỗi, chúng tôi chỉ cần xuống bãi sông lội một lát là kiếm được cá, lượm vài ba trái bần là nấu được nồi canh chua. Ai đến cù lao quê tôi mà chưa từng thưởng thức món canh này thì cũng xem như chưa đến.

Mỗi lần đi đâu xa nhà, tôi lại nhớ bến sông quê có hàng bần nở hoa tím chờ gió thổi qua. Khi đó, tôi tưởng đâu như có hương thơm của những trái bần chín và mùi vị của canh cá bống sao nấu với trái bần chua. Những cây bần con bên sông vẫn cứ tiếp tục mọc lên để duy trì màu xanh bờ bãi cù lao quê hương tôi.

(Theo Lê Văn Trường)

B. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 4, câu 7 đến câu 10thực hiện các yêu cầu còn lại.

Câu 1. Từ khi sinh ra, những hình ảnh nào của quê hương đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Một dòng sông êm đềm lững lờ con nước; những buổi chiều cùng lũ bạn tắm sông.
  2. Một dòng sông êm đềm lững lờ con nước; những buổi chiều thả diều trên đê.
  3. Một dòng sông êm đềm lững lờ con nước; hàng dừa xanh soi bóng nghiêng nghiêng.
  4. Một dòng sông êm đềm lững lờ con nước; hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng.

Câu 2. Bạn nhỏ đã có những kỉ niệm gì cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Mỗi chiều, các bạn nhỏ tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò; hái bần; ăn trái bần chấm với muối ớt, mắm đồng.
  2. Mỗi sáng, các bạn nhỏ tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò; hái bần; ăn trái bần chấm với muối ớt, mắm đồng.
  3. Mỗi chiều, các bạn nhỏ tụ năm tụ bảy tắm sông, chơi trốn tìm.
  4. Mỗi chiều, các bạn nhỏ chèo xuồng hái bần về nấu canh chua.

Câu 3. Đoạn 4 nhắc đến món ăn đặc sản nào ở quê của bạn nhỏ? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Lẩu mắm, cá bông lau.
  2. Canh chua trái bần nấu với cá bống sao, cá bông lau.
  3. Gỏi bông bần.
  4. Chuột đồng xào đọt bần.

Câu 4. Những câu văn nào cho thấy bạn nhỏ rất tự hào với đặc sản quê mình? (Mức 2) (0,5 điểm)

  1. “Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi.” ; “Khi rảnh rỗi, chúng tôi chỉ cần xuống bãi sông lội một lát là kiếm được cá, lượm vài ba trái bần là nấu được nồi canh chua.”
  2. “Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi.” ; “ Ai đến cù lao quê tôi mà chưa từng thưởng thức món canh này thì cũng xem như chưa đến.”
  3. “Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được.” ; “ Ai đến cù lao quê tôi mà chưa từng thưởng thức món canh này thì cũng xem như chưa đến.”
  4. “Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi.” ; “Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được.”

Câu 5. Đánh dấu (x) vào ô đứng trước những hình ảnh đẹp của xứ cù lao được nhắc đến trong bài. (Mức 2) (1,5 điểm)

  • Một dòng sông êm đềm lững lờ con nước.
  • Hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng.
  • Đồng lúa mênh mông, xanh mướt.
  • Chiều chiều, gió từ phía sông thổi về man mác
  • Những bông hoa bần tim tím nở xoè, từng cánh hoa thi nhau rơi xuống rồi cuốn trôi theo dòng nước.
  • Tiếng trái bần chín rớt tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi.
  • Hàng dừa nước soi bóng bên sông.
  • Những cây bần con bên sông vẫn cứ tiếp tục mọc lên để duy trì màu xanh bờ bãi cù lao quê hương

Câu 6. Qua bài đọc, em yêu thích hình ảnh nào của vùng đất cù lao? Vì sao? (Mức 3) (1 điểm)

Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm những từ đồng nghĩa? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Thông minh, xuất chúng, tài giỏi, rực rỡ.
  2. Chăm chỉ, cần cù, siêng năng, tháo vát.
  3. Cho, biếu, tặng, dâng, xin.
  4. Ba, cha, bố, thầy, mẹ.

Câu 8. Câu nào chứa từ “miệng” được dùng với nghĩa chuyển? (Mức 1) (0,5 điểm)

  1. Cô bé có khuôn miệngnhỏ nhắn, xinh xắn.
  2. Đừng có mà suốt ngày chỉ biết “há miệngchờ sung” như thế.
  3. Đàn ông miệngrộng thì sang, đàn bà miệngrộng tan hoang cửa nhà.
  4. Miệnghố được che đậy rất kĩ càng, đây chính là cái bẫy để bắt thú dữ.

Câu 9. Tìm cặp từ đồng nghĩa điền vào chỗ trống để hoàn thành câu thành ngữ sau: (Mức 1) (0,5 điểm)

Điều ……. lẽ …………

A.  hay / đúng. B. hay / phải.

C. đúng / phải. D. đúng / hay.

Câu 10: Tìm từ đồng nghĩa với từ gạch dưới trong câu: (Mức 2) (1điểm)

Chúng tôi thường lấy chén muối ớt hoặc chén mắm đồng rồi rủ nhau hái những trái bần để ăn.

Viết lại câu văn với từ em vừa tìm được.

Tải file Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT về máy để xem tiếp nội dung

III. Đề thi đọc thành tiếng giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT (2 đề)

Đọc to đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

Thanh âm của gió

Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thế, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn la lên:

– Gió nói “đói, đói, đói... rồi.”.

Cả hội giật mình. Chiều đã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tai để vẫn nghe tiếng gió.

Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì.

Theo Văn Thành Lê

Tiếng Việt 5, tập một, Kết nối tri thức, NXB GD

Bố có thái độ thế nào đối với trò chơi bịt tai nghe tiếng gió của các bạn nhỏ?

Đọc to đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

Cánh đồng hoa

Ở đầu làng, có một đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ thường rủ nhau tới đó vui chơi. Ja Ka luôn mang theo chiếc trống nhỏ. Cậu vỗ trống rất hay. Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng.

Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.

– Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi! – Mư Nhơ thở dài.

Theo Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diễn

Tiếng Việt 5, tập một, Kết nối tri thức, NXB GD

Chuyện gì đã xảy ra với đồng cỏ?

.................

Tải file Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 KNTT về máy để xem tiếp nội dung

Trên đây HoaTieu.vn đã chia sẻ Bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa kì 1 sách mới Kết nối tri thức hay và mới nhất mà chúng tôi sưu tầm được từ các trường tiểu học trên toàn quốc. Chúc các em học sinh ôn thi hiệu quả và đạt điểm số cao trong bài kiểm tra giữa kì lớp 5 sắp tới.

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong chuyên mục Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Lớp 5 góc Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
34 11.766
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
1 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • 🖼️
    Thị Thu Thủy Nguyễn

    Không hiểu 

    Thích Phản hồi 04/11/24
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm