Mẫu 03/DL-HĐĐT: Tờ khai hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra 2022

Mẫu 03/DL-HĐĐT là mẫu Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn, chứng từ. Mẫu tờ khai 03/DL-HĐĐT bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2022. Và sau đây là nội dung chi tiết mẫu tờ khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

1. Mẫu số 03/DL-HĐĐT là gì?

Khá nhiều bạn đọc thắc mắc về mẫu tờ số 03/DL-HĐĐT là gì? Đối với những người không thường xuyên thực hiện kê khai chứng từ, hóa đơn hay với những người mới đi làm sẽ bỡ ngỡ khi tiếp nhận những giấy tờ liên quan đến hóa đơn.

Mẫu số 03/DL-HĐĐT hay còn được gọi là Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; là biểu mẫu được dùng để kê khai dữ liệu hóa đơn và các chứng từ hàng hóa, dịch vụ gửi đến cơ quan thuế cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Mẫu 03/DL-HĐĐT mới nhất hiện nay được ban hành trong Phụ lục kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.

2. Các trường hợp phải kê khai mẫu 03/DL-HĐĐT

Theo điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 123 có quy định:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

Tiếp đó, tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 123 có nêu:

Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn

Căn cứ vào quy định trên, xác định đối tượng phải gửi dữ liệu hoá đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT như sau:

- Cơ sở kinh doanh (doanh nghiệp, người nộp thuế) trên địa bàn 06 tỉnh, thành phố (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bình Định) đã triển khai áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78.

- Nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78 theo lộ trình.

- Chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hoá đơn theo các hình thức hoá đơn giấy, tự in, hoá đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT-BTC.

Như vậy, bên cạnh doanh nghiệp, người nộp thuế phải thực hiện, các trường hợp còn lại sẽ không phải thực hiện, bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh tại địa bàn 57 tỉnh/thành phố còn lại chưa áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78.

- Đã thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78 trong kỳ kê khai thuế (tháng/quý).

Ví dụ 1: Ngày 05/12/2021, công ty A nhận được thông báo của cơ quan thuế yêu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78. Tuy nhiên vì một vài lý do chưa thực hiện chuyển đổi được trong tháng 12 mà vẫn sử dụng hóa đơn cũ. Đến ngày 01/01/2022 trở đi công ty A mới thu xếp để chuyển đổi => Công ty A phải gửi mẫu 03/DL-HĐĐT cho cơ quan thuế.

Ví dụ 2: Ngày 15/12/2021, công ty B nhận được thông báo của cơ quan thuế yêu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78. Đến ngày 20/12/2021, công ty B thực hiện chuyển đổi => Công ty B không phải gửi mẫu 03/DL-HĐĐT cho cơ quan thuế.

3. Mẫu 03/DL-HĐĐT: Tờ khai hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra

Mẫu 03/DL-HĐĐT: Tờ khai hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra

Mẫu số 03/DL-HĐĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI
DỮ LIỆU HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA

[01] Kỳ tính thuế: tháng năm hoặc quý năm

[02] Tên người nộp thuế: ………………………………………….

[03] Mã số thuế:

[04] Tên đại lý thuế ( nếu có): ...............................

[05] Mã số thuế:

Đơn vị tiền: đồng Việt Nam

STT

Hóa đơn, chứng từ bán ra

Tên người mua

Mã số thuế người mua

Doanh thu chưa có thuế GTGT

Thuế GTGT

Ghi chú

Số hóa đơn

Ngày, tháng, năm lập hóa đơn

(1)

(2)

(3 )

(4)

(5)

(6)

(7 )

(8)

1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Tổng

2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:

Tổng

3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:

Tổng

4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:

Tổng

Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ( * ): .............

Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra (**): ………………

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

.... , ngày tháng năm...

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI ĐIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

____________________

Ghi chú:

(*) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT là tổng cộng số liệu tại cột 6 của dòng tổng của các chỉ tiêu 2, 3, 4.

(**) Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra là tổng cộng số liệu tại cột 7 của dòng tổng của các chỉ tiêu 2, 3, 4.

4. Cách kê khai mẫu 03/DL-HĐĐT

Tuỳ theo hình thức kê khai của doanh nghiệp qua hệ thống hỗ trợ kê khai (HTKK) hoặc khai thuế điện tử mà thực hiện các thao tác kê khai tương ứng. Đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK thì thực hiện tải bản cập nhật mới nhất từ website của Tổng cục Thuế để thực hiện.

Tại giao diện phần mềm HTKK, bạn chọn mục Hóa đơn à Dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (03/DL-HĐĐT):

Cách kê khai mẫu 03/DL-HĐĐT

Trên form tờ khai, bạn nhập vào đầy đủ thông tin các hóa đơn trong kỳ kê khai kèm theo tờ khai GTGT tháng/quý (hóa đơn giấy, đặt in, hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 cũ)

Mẫu 03/DL-HĐĐT

Nhập xong bạn thực hiện kết xuất tờ khai ra file xml và đính kèm tờ khai giá trị gia tăng nộp trên hệ thống kê khai của Tổng cục Thuế.

5. Doanh nghiệp gặp rủi ro gì nếu không nộp mẫu 03/DL-HĐĐT?

Trường hợp doanh nghiệp, người nộp thuế chậm hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế có thể sẽ bị phạt hành chính theo Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt dao động từ 02 - 20 triệu đồng tuỳ vào từng vi phạm. Như vậy, mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có thể lên đến 20 triệu đồng.

Cụ thể, điều luật quy định mức phạt như sau:

Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.

6. Căn cứ theo hướng dẫn xử lý chuyển tiếp đối với hóa đơn tại Thông tư 78

Nội dung tại mục 1, Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC có nêu:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thuế kế toán kiểm toán trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
2 4.299
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo