Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật 2024
Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật 2024 mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông mới gồm 27 môn học, tất cả có sự đổi mới về mặt nội dung, cấu trúc… so với bản hiện hành. Dưới đây là nội dung chi tiết chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật được Bộ giáo dục ban hành. Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Mĩ thuật
- 1. Điểm mới Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật
- 2. Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật
- 3. Các năng lực đặc thù của môn mĩ thuật theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
- 4. Nội dung cốt lõi của chương trình môn mĩ thuật 2018 gồm những gì?
- 5. Môn Mỹ thuật trong chương trình phổ thông 2018 có những đặc điểm nào?
- 6. Vai trò và cơ hội của môn mỹ thuật trong việc hình thành phẩm chất và năng lực chung
1. Điểm mới Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật
So với Chương trình giáo dục phổ thông cũ 2006, môn Mĩ thuật trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 này sẽ có một vài điểm mới đáng chú ý như sau:
Thứ nhất, chương trình được mở rộng về phạm vi đối tượng giáo dục, lần đầu tiên được thực hiện dạy – học ở cấp trung học phổ thông. Chương trình giáo dục cũ không giảng dạy môn mĩ thuật dành cho cấp Trung học phổ thông, điều này khiến cho học sinh cấp trung học phổ thông không có định hướng nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng liên quan đến nghệ thuật. Vì thế trong chương trình mới được xây dựng môn học này nhằm mục đích hướng nghiệp cho học sinh cấp 3.
Thứ hai, chương trình tập trung mục tiêu phát triển năng lực thẩm mỹ, cụ thể ở các năng lực thành phần đặc thù của môn học như: Quan sát và nhận thức thẩm mỹ, Sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ, Phân tích và đánh giá thẩm mỹ.
Thứ ba, chương trình tiếp cận nội dung dựa trên kiến thức cốt lõi của nghệ thuật thị giác; vừa đảm bảo dạy học tích hợp, vừa đảm bảo dạy học phân hóa và định hướng nghề nghiệp; vừa là môn học bắt buộc ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa là môn học tự chọn ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chương trình xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để tác giả sách giáo khoa và các cơ sở giáo dục cũng như giáo viên có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và tránh quá tải.
Thứ tư, chương trình chú trọng đổi mới phương pháp, vận dụng đa dạng hình thức, không gian học tập, các chất liệu, vật liệu sưu tầm, tái sử dụng trong thực hành, sáng tạo. Thông qua lồng ghép thảo luận nghệ thuật và thực hành nghệ thuật, học sinh đồng thời vừa là “người sáng tạo nghệ thuật” vừa là “người thưởng thức nghệ thuật”.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục mĩ thuật được thực hiện dạy học ở cả ba cấp và được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: mĩ thuật là môn học bắt buộc.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề: mĩ thuật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Thứ năm, chương trình đổi mới đánh giá trọng tâm là đánh giá năng lực thẩm mỹ. Phương pháp đánh giá chủ yếu là đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá tổng kết thông qua sử dụng những công cụ đánh giá như quan sát, nhận xét sản phẩm, dự án nhỏ, hồ sơ học tập…; tạo cơ hội để học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong thảo luận nghệ thuật và thực hành nghệ thuật.
Những đổi mới chương trình không có nghĩa là xây dựng lại từ đầu mà phải kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình hiện hành; đổi mới cũng phải khắc phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong chương trình hiện nay, đáp ứng yêu cầu mới.
2. Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN MĨ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
LỚP 1
LỚP 2
LỚP 3
LỚP 4
LỚP 5
LỚP 6
LỚP 7
LỚP 8
LỚP 9
LỚP 10
LỚP 11
LỚP 12
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nội dung tài liệu tìm hiểu chương trình môn Mĩ thuật
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục nghệ thuật. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Mĩ thuật hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mĩ thuật; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là giáo dục ý thức kế thừa, phát huy văn hoá nghệ thuật dân tộc phù hợp với sự phát triển của thời đại.
Chương trình môn Mĩ thuật được xây dựng theo cấu trúc tuyến tính và đồng tâm với hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng; tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và vận dụng mĩ thuật vào đời sống; giúp học sinh nhận thức được mối liên hệ giữa mĩ thuật với văn hoá, xã hội, kết nối mĩ thuật với các môn học và hoạt động giáo dục khác; làm tiền đề cho học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai, cũng như chủ động tham gia các hoạt động văn hoá nghệ thuật và đời sống xã hội.
Nội dung giáo dục mĩ thuật được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Mĩ thuật là nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9. Chương trình tạo cơ hội cho học sinh làm quen và trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động; hình thành, phát triển ở học sinh khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật, nhận thức và biểu đạt thế giới; khả năng cảm nhận và tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Mĩ thuật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung giáo dục mĩ thuật được mở rộng, phát triển kiến thức, kĩ năng mĩ thuật đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tiếp cận các nhóm ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và có tính ứng dụng trong thực tiễn; giúp học sinh phát triển tư duy độc lập, khả năng phản biện phân tích và sáng tạo nghệ thuật; hiểu được vai trò và ứng dụng của mĩ thuật trong đời sống; tạo cơ sở cho học sinh được tìm hiểu và có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân dựa trên nhu cầu thực tế, thích ứng với xã hội.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Mĩ thuật quán triệt quan điểm và các định hướng được nêu trong Chương trình tổng thể; đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh một số quan điểm sau:
1. Chương trình môn Mĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ thuật, kết hợp với khoa học giáo dục.
2. Chương trình môn Mĩ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học. Thông qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu cần đạt, chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương. Trong quá trình thực hiện, chương trình thường xuyên được cập nhật, phát triển phù hợp với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Chương trình môn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật; nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; có ý thức trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật vào đời sống; có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân; trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2. Mục tiêu cấp tiểu học
Môn Mĩ thuật giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp phần hình thành các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở
Môn Mĩ thuật giúp học sinh tiếp tục hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật ở cấp tiểu học, thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm; phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; có ý thức kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá trị thẩm mĩ của thời đại, làm nền tảng cho việc phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; có hiểu biết về mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, phát triển năng lực tự chủ và tự học, có ý thức định hướng nghề nghiệp sau khi kết thúc cấp học.
4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông
Môn Mĩ thuật giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực mĩ thuật đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản và các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thông qua nhiều hình thức hoạt động; phát triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng thực hành, giao tiếp và hợp tác; ý thức tôn trọng và phát huy văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá nghệ thuật và thành tựu khoa học, công nghệ của thời đại, phát triển năng lực tự chủ và tự học; tăng cường hiểu biết về kiến thức mĩ thuật trong các lĩnh vực ngành nghề có liên quan, bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Chương trình môn Mĩ thuật góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung với các mức độ cụ thể được quy định cho từng cấp học trong Chương trình tổng thể.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Chương trình môn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực mĩ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ thông qua các biểu hiện sau:
Thành phần năng lực | Cấp tiểu học | Cấp trung học cơ sở | Cấp trung học phổ thông |
QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC THẨM MĨ | |||
Quan sát thẩm mĩ | - Nhận biết được một số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Nhận biết được một số yếu tố tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được dấu hiệu của một số nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. | - Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ trong đời sống. - Nhận biết được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật. | - Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được giá trị thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề, liên quan đến nghệ thuật thị giác. |
Nhận thức thẩm mĩ | - Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được chủ đề của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Bước đầu nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. - Biết liên tưởng vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ với thực hành sáng tạo. | - Cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. - Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật với thực hành sáng tạo. | - Cảm nhận được đặc điểm thẩm mĩ của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề trong đời sống. - Liên hệ được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác với thực hành, sáng tạo |
SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG THẨM MĨ | |||
Sáng tạo thẩm mĩ | - Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản. - Vận dụng được một số hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo ở mức độ đơn giản. - Sử dụng được một số công cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo. | - Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ. - Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo. - Sử dụng được một số công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. | - Đề xuất được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ một cách có cơ sở lí luận. - Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Phối hợp sử dụng được công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. |
Ứng dụng thẩm mĩ | - Biết thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo ở mức độ đơn giản. - Biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. | - Thể hiện được tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo. - Biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Vận dụng được sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. | - Biết cách thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo. - Biết cách truyền thông về sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Vận dụng được ý tưởng thẩm mĩ, khả năng hiện thực hoá ý tưởng thẩm mĩ để sáng tạo sản phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. |
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THẨM MĨ | |||
Phân tích thẩm mĩ | - Chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản. - Biết tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. | - Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ. - Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm, trường phái, phong cách nghệ thuật. - Mô tả, phân tích được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. | - Phân tích được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng một số ngành nghề trong thực tiễn, liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm đặc trưng một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Mô tả, phân tích được giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác trong thực tiễn đời sống. - Thể hiện được quan điểm cá nhân trong cảm thụ, phân tích nghệ thuật. |
Đánh giá thẩm mĩ | - Bước đầu đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua một số yếu tố và nguyên lí tạo hình. - Bước đầu học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. | - Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua yếu tố và nguyên lí tạo hình. - Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. | - Đánh giá được một số yếu tố thẩm mĩ thể hiện đặc trưng ngành nghề ở sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật thị giác. - Biết vận dụng vào thực tiễn kinh nghiệm thực hành sáng tạo học hỏi được thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. |
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
a) Nội dung giáo dục cốt lõi
Chương trình môn Mĩ thuật phát triển hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, trong đó nền tảng kiến thức cơ bản dựa trên yếu tố và nguyên lí tạo hình. Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật. Ở cấp trung học phổ thông, học sinh mỗi lớp 10, 11, 12 được lựa chọn 04 nội dung trong 10 nội dung bao gồm: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, Kiến trúc; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật vừa được thực hiện độc lập vừa bảo đảm lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
b) Phân bố mạch nội dung ở các lớp
Mạch nội dung | Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 6 | Lớp 7 | Lớp 8 | Lớp 9 | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
Lí luận và lịch sử mĩ thuật | + | + | + | + | + | + | + | + | + | × | × | × |
Hội hoạ | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × |
Đồ hoạ (tranh in) | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × |
Điêu khắc | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × | × |
Thủ công | × | × | × | × | × | |||||||
Thiết kế công nghiệp | × | × | × | × | × | × | × | |||||
Thiết kế đồ hoạ | × | × | × | × | × | × | × | |||||
Thiết kế thời trang | × | × | × | × | × | × | × | |||||
Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh | × | × | × | |||||||||
Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện | × | × | × | |||||||||
Kiến trúc | × | × | × |
Kí hiệu “x”: nội dung giáo dục độc lập.
Kí hiệu “+”: nội dung giáo dục được lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
2. Chuyên đề học tập
Chuyên đề học tập ở cấp trung học phổ thông là nội dung giáo dục lựa chọn, dành cho những học sinh yêu thích và có thiên hướng mĩ thuật. Mỗi năm học, học sinh được lựa chọn 3 chuyên đề với tổng thời lượng 35 tiết. Nội dung các chuyên đề phân bố ở các lớp như sau:
Nội dung | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
Chuyên đề 10.1: Thực hành vẽ hình hoạ 1 | × | ||
Chuyên đề 10.2: Thực hành vẽ trang trí 1 | × | ||
Chuyên đề 10.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 1 | × | ||
Chuyên đề 11.1: Thực hành vẽ hình họa 2 | × | ||
Chuyên đề 11.2: Thực hành vẽ trang trí 2 | × | ||
Chuyên đề 11.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 2 | × | ||
Chuyên đề 12.1: Thực hành hình họa 3 | × | ||
Chuyên đề 12.2: Thực hành vẽ trang trí 3 | × | ||
Chuyên đề 12.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 3 | × |
3. Yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể ở các lớp
LỚP 1
Yêu cầu cần đạt | Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: - Biết được mĩ thuật có ở xung quanh. - Biết được một số đồ dùng, màu vẽ và vật liệu sẵn có để thực hành, sáng tạo. - Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: - Đọc được tên một số màu trong thực hành, sáng tạo. - Tạo được chấm bằng nhiều cách khác nhau, biết sử dụng chấm trong tạo hình và trang trí sản phẩm. - Tạo được một số loại nét khác nhau, biết sử dụng nét để mô phỏng đối tượng. - Tạo được hình, khối dạng cơ bản. - Sử dụng được vật liệu sẵn có để thực hành, sáng tạo. - Sắp xếp được sản phẩm của cá nhân tạo thành sản phẩm nhóm học tập. - Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu vẽ, đất nặn, giấy màu,… trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: - Trưng bày và nêu được tên sản phẩm, chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của cá nhân, của bạn bè. - Nêu được tên một số màu; bước đầu mô tả, chia sẻ được cảm nhận về hình ảnh chính ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. | Yếu tố và nguyên lí tạo hình Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình
Nguyên lí tạo hình - Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: - Lí luận và lịch sử mĩ thuật - Hội hoạ - Đồ hoạ (tranh in) - Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành - Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. - Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: - Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. - Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: - Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: - Nêu được tên một số công cụ, vật liệu để thực hành, sáng tạo. - Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu ở sản phẩm thủ công. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: - Biết cách sử dụng công cụ phù hợp với vật liệu và an toàn trong thực hành, sáng tạo. - Thực hiện được các bước trong thực hành tạo ra sản phẩm. - Vận dụng được nét để tạo nên sản phẩm. - Tạo được sản phẩm từ vật liệu dạng hình, khối. - Sử dụng được chấm, nét, màu sắc khác nhau để trang trí sản phẩm. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: - Trưng bày, chia sẻ được cảm nhận về sản phẩm. - Biết chia sẻ ý định sử dụng sản phẩm và bảo quản một số đồ dùng học tập. | Yếu tố và nguyên lí tạo hình Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình - Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình - Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: - Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. - Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. - Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành - Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. - Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: - Sản phẩm thủ công. - Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: - Đồ chơi, đồ dùng học tập. |
LỚP 2
Yêu cầu cần đạt | Nội dung |
MĨ THUẬT TẠO HÌNH | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: - Nhận biết và đọc được tên các màu cơ bản. - Nhận biết được yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt. - Biết xác định nội dung chủ đề và lựa chọn công cụ, vật liệu để thực hành. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: - Sử dụng được công cụ phù hợp với vật liệu sẵn có trong thực hành, sáng tạo. - Tạo được nét bằng các hình thức khác nhau, sử dụng nét mô phỏng đối tượng và trang trí sản phẩm. - Sử dụng được các màu cơ bản; màu đậm, màu nhạt trong thực hành, sáng tạo. - Tạo được sản phẩm có dạng hình, khối cơ bản. - Biết vận dụng tính chất lặp lại, nhịp điệu của chấm, nét hoặc hình, màu trong thực hành, sáng tạo. - Thể hiện được sự hiểu biết ban đầu về bản in trong thực hành, sáng tạo. - Biết giữ vệ sinh trường, lớp, đồ dùng học tập,… trong thực hành, sáng tạo. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: - Trưng bày, giới thiệu, chia sẻ được cảm nhận về sản phẩm. - Nhận ra được cùng một chủ đề có thể sử dụng chất liệu hoặc hình thức tạo hình khác nhau. | Yếu tố và nguyên lí tạo hình Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình - Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình - Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại Lựa chọn, kết hợp: - Lí luận và lịch sử mĩ thuật - Hội hoạ - Đồ hoạ (tranh in) - Điêu khắc Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành - Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 2D. - Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ thuật 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: - Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, di sản văn hoá nghệ thuật. - Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: - Thiên nhiên; Con người; Gia đình; Nhà trường; Xã hội. |
MĨ THUẬT ỨNG DỤNG | |
Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: - Nhận biết được đặc điểm của một số sản phẩm thủ công. - Lựa chọn được đối tượng làm hình mẫu để thực hành sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: - Biết kết hợp vẽ, cắt, xé dán,... trong thực hành, sáng tạo. - Tạo được sản phẩm có sự lặp lại của hình, khối dạng cơ bản. - Thể hiện được màu đậm, màu nhạt ở sản phẩm. - Biết vận dụng tính chất lặp lại, nhịp điệu của chấm, nét hoặc hình, màu trong thực hành, sáng tạo. - Biết cách bảo quản sản phẩm và công cụ thực hành. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: - Biết trưng bày sản phẩm ở trong hoặc ngoài lớp học. - Trả lời được các câu hỏi: Sản phẩm dùng để làm gì? Dùng như thế nào? | Yếu tố và nguyên lí tạo hình Lựa chọn, kết hợp: Yếu tố tạo hình - Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, không gian. Nguyên lí tạo hình - Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ, hài hoà. Thể loại: Thủ công Lựa chọn, kết hợp: - Đồ thủ công bằng vật liệu tự nhiên. - Đồ thủ công bằng vật liệu nhân tạo. - Đồ thủ công bằng vật liệu sưu tầm, tái sử dụng. Hoạt động thực hành và thảo luận Thực hành - Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 2D. - Thực hành sáng tạo sản phẩm thủ công 3D. Thảo luận Lựa chọn, kết hợp: - Sản phẩm thủ công. - Sản phẩm thực hành của học sinh. Định hướng chủ đề Lựa chọn, kết hợp: - Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân. |
.................
Mời các bạn sử dụng file Tải về để xem chi tiết toàn bộ nội dung chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật 2018.
3. Các năng lực đặc thù của môn mĩ thuật theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
3.1. Năng lực đặc thù môn mĩ thuật Tiểu học
Năng lực đặc thù môn mĩ thuật đối với cấp Tiểu học được quy định tại Mục 2 Chương IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT như sau:
Thành phần năng lực | Cấp tiểu học | |
QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC THẨM MĨ | ||
Quan sát thẩm mĩ | - Nhận biết được một số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Nhận biết được một số yếu tố tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được dấu hiệu của một số nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. | |
Nhận thức thẩm mĩ | - Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được chủ đề của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Bước đầu nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. - Biết liên tưởng vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ với thực hành sáng tạo. | |
SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG THẨM MĨ | ||
Sáng tạo thẩm mĩ | - Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản. - Vận dụng được một số hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo ở mức độ đơn giản. - Sử dụng được một số công cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo. | |
Ứng dụng thẩm mĩ | - Biết thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo ở mức độ đơn giản. - Biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. | |
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THẨM MĨ | ||
Phân tích thẩm mĩ | - Chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản. - Biết tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. | |
Đánh giá thẩm mĩ | - Bước đầu đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua một số yếu tố và nguyên lí tạo hình. - Bước đầu học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. |
3.2. Năng lực đặc thù môn mĩ thuật THCS
Năng lực đặc thù môn mĩ thuật đối với cấp Trung học cơ sở cũng được quy định cụ thể tại Mục 2 Chương IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT như sau:
Thành phần năng lực | Cấp trung học cơ sở |
QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC THẨM MĨ | |
Quan sát thẩm mĩ | - Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ trong đời sống. - Nhận biết được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật. |
Nhận thức thẩm mĩ | - Cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ. - Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. - Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. - Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật với thực hành sáng tạo. |
SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG THẨM MĨ | |
Sáng tạo thẩm mĩ | - Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ. - Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo. - Sử dụng được một số công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. |
Ứng dụng thẩm mĩ | - Thể hiện được tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo. - Biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Vận dụng được sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. |
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THẨM MĨ | |
Phân tích thẩm mĩ | - Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ. - Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm, trường phái, phong cách nghệ thuật. - Mô tả, phân tích được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. |
Đánh giá thẩm mĩ | - Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua yếu tố và nguyên lí tạo hình. - Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. |
3.3. Năng lực đặc thù môn mĩ thuật THPT
Quy định về năng lực đặc thù môn mĩ thuật đối với cấp Trung học phổ thông được nêu cụ thể tại Mục 2 Chương IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT như sau:
Thành phần năng lực | Cấp tiểu học |
QUAN SÁT VÀ NHẬN THỨC THẨM MĨ | |
Quan sát thẩm mĩ | - Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được giá trị thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề, liên quan đến nghệ thuật thị giác. |
Nhận thức thẩm mĩ | - Cảm nhận được đặc điểm thẩm mĩ của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề trong đời sống. - Liên hệ được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác với thực hành, sáng tạo. |
SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG THẨM MĨ | |
Sáng tạo thẩm mĩ | - Đề xuất được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ một cách có cơ sở lí luận. - Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Phối hợp sử dụng được công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. |
Ứng dụng thẩm mĩ | - Biết cách thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo. - Biết cách truyền thông về sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. - Vận dụng được ý tưởng thẩm mĩ, khả năng hiện thực hoá ý tưởng thẩm mĩ để sáng tạo sản phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. |
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THẨM MĨ | |
Phân tích thẩm mĩ | - Phân tích được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng một số ngành nghề trong thực tiễn, liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm đặc trưng một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. - Mô tả, phân tích được giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác trong thực tiễn đời sống. - Thể hiện được quan điểm cá nhân trong cảm thụ, phân tích nghệ thuật. |
Đánh giá thẩm mĩ | - Đánh giá được một số yếu tố thẩm mĩ thể hiện đặc trưng ngành nghề ở sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật thị giác. - Biết vận dụng vào thực tiễn kinh nghiệm thực hành sáng tạo học hỏi được thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. |
4. Nội dung cốt lõi của chương trình môn mĩ thuật 2018 gồm những gì?
Kết cấu chương trình môn mĩ thuật lấy trục phát triển chính là những kiến thức cốt lõi của mĩ thuật gồm các yếu tố tạo hình và các nguyên lý tạo hình cơ bản, nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực thẩm mỹ thị giác cho học sinh.
Nội dung dạy học bao gồm: mĩ thuật tạo hình, mĩ thuật ứng dụng và thảo luận nghệ thuật được lồng ghép trong thực hành nghệ thuật. Ở cấp tiểu học, chương trình tạo cơ hội cho học sinh thông qua mĩ thuật để tìm hiểu, khám phá, biểu đạt bản thân và thế giới xung quanh.
Ở cấp trung học cơ sở, chương trình đảm bảo cho học sinh tiếp cận với các trường phái, phong cách, di sản văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam và thế giới để vận dụng vào thực hành, sáng tạo thẩm mỹ gắn với thực tiễn đời sống.
Cấp trung học phổ thông, chương trình được mở rộng, phát triển theo hướng tiếp cận đa ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và được thiết kế thành các học phần; bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, chương trình thiết kế các chuyên đề học tập, đáp ứng sở thích và thiên hướng phát triển mĩ thuật, chuẩn bị tham gia đời sống xã hội của học sinh.
5. Môn Mĩ thuật trong chương trình phổ thông 2018 có những đặc điểm nào?
Môn Mĩ thuật trong chương trình phổ thông 2018 sẽ giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật bản thân dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật.
Bên cạnh đó, còn giúp học sinh nhận thức được phần nào mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; từ đó có ý thức trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật vào đời sống; giúp cho nhận thức rõ nét hơn về các ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân; trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động.
Không chỉ vậy, với cái nhìn tổng quát mang lại bởi môn Mĩ thuật, cũng sẽ góp phần giúp các em học sinh hình thành, khơi dậy nên tinh thần yêu nước thông qua các tác phẩm hội họa, phát triển các phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và khơi dậy sự sáng tạo của bản thân.
6. Vai trò và cơ hội của môn Mĩ thuật trong việc hình thành phẩm chất và năng lực chung
Vai trò và cơ hội của môn mĩ thuật trong việc hình thành phẩm chất và năng lực chung ở chương trình giáo dục phổ thông 2018 là:
Môn mĩ thuật giúp cho học sinh hình thành, phát triển những năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động, cùng với đó là biểu hiện được cảm xúc, từ đó học sinh phát triển cảm xúc trong năng lực giao tiếp. Hoạt động thể hiện cảm xúc trong giao tiếp rất quan trọng giúp cho người nghe hiểu được ý nghĩa và suy nghĩ của người nói.
Bên cạnh đó môn mĩ thuật còn tạo điều kiện để học sinh sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú về thế giới xung quanh. Khi có khả năng sáng tạo tốt đã hình thành một phần trong năng lực giải quyết vấn đề cuộc sống. Sự sáng tạo khi được hình thành sẽ tạo ra những tư duy độc lập của các em, tư duy này sẽ giúp cho học sinh tự suy nghĩ và tìm hướng giải quyết vấn đề riêng.
Môn mĩ thuật cũng đóng vai trò quan trọng để hình thành phẩm chất chung, thông qua việc giáo dục về ý thức tôn trọng và phát huy nét đẹp văn hoá, nghệ thuật trong truyền thống dân tộc. Khi giáo dục học sinh về nghệ thuật độc đáo của dân tộc đã tạo cơ hội cho các em yêu thương, gìn giữ nét văn hoá độc đáo ấy, dần hình thành nên tinh thần yêu nước, nhân ái.
Ngoài ra môn mĩ thuật còn tạo điều kiện để thế hệ học sinh hình thành được năng khiếu nghệ thuật của bản thân. Năng khiếu nghệ thuật còn giúp các em định hướng được công việc trong tương lai như vẽ tranh, viết truyện, viết sách, thiết kế, nghệ thuật giải trí,...
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của HoaTieu.vn.
Tham khảo thêm
Cách viết sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên 2024
Mẫu chữ viết chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2024
2 Mẫu góp ý dự thảo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học 2024-2025
Top 11 Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa trong trường học năm 2024
Mẫu sơ yếu lý lịch học sinh, sinh viên 2024 nộp đại học
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Công Nghệ 2024
Bản cam kết về việc thực hiện nội quy của học sinh 2024 mới nhất
Mẫu Báo cáo tình hình triển khai học bạ số cấp Tiểu học
- Chia sẻ:Vũ Thị Thái Lan
- Ngày:
- Tham vấn:Đinh Ngọc Tùng
Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật 2024
654,7 KB 12/03/2021 1:58:00 CHGợi ý cho bạn
-
TOP 5 Đơn xin vào học lớp 1 năm 2024-2025 đúng tuyến, trái tuyến
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH9
-
Mẫu vở luyện viết chữ đẹp
-
Mẫu giấy chứng nhận học sinh đang học tại trường 2024
-
Giấy xác nhận vay vốn sinh viên 2024 mới nhất
-
12 mẫu Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học module 5 (Mới cập nhật)
-
66 Tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học
-
Diễn văn bế mạc Hội khỏe Phù Đổng năm học 2023-2024
-
Mẫu báo cáo kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm 2024 mới cập nhật
-
Báo cáo cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai cấp trường năm học 2024-2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
Bài dự thi cuộc thi viết Công nghiệp Quốc phòng 75 năm xây dựng, phát triển
Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử
Phiếu đăng ký tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng năm 2016
Sổ theo dõi tổng hợp thi đua của lớp trưởng năm 2024 - 2025 (mới nhất)
Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II - Chuyên đề 1
Mẫu đơn xin phúc khảo bài thi viên chức 2024
Thủ tục hành chính
Hôn nhân - Gia đình
Giáo dục - Đào tạo
Tín dụng - Ngân hàng
Biểu mẫu Giao thông vận tải
Khiếu nại - Tố cáo
Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý
Thuế - Kế toán - Kiểm toán
Đầu tư - Kinh doanh
Việc làm - Nhân sự
Biểu mẫu Xuất - Nhập khẩu
Xây dựng - Nhà đất
Văn hóa - Du lịch - Thể thao
Bộ đội - Quốc phòng - Thương binh
Bảo hiểm
Dịch vụ công trực tuyến
Mẫu CV xin việc
Biển báo giao thông
Biểu mẫu trực tuyến