Biên bản họp tổ chuyên môn nhận xét và lựa chọn SGK lớp 5 Chân trời sáng tạo (11 môn)

HoaTieu.vn chia sẻ Biên bản họp tổ chuyên môn nhận xét và lựa chọn SGK lớp 5 Chân trời sáng tạo theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT tất cả các môn học: Toán, Tiếng Việt, Tin học, Lịch sử - Địa lí, Khoa học, HĐTN,... Sau đây là nội dung chi tiết, mời thầy cô tải miễn phí Biên bản nhận xét SGK lớp 5 Chân trời sáng tạo tại bài viết này.

Nội dung biên bản đưa ra các tiêu chí đánh giá và minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa lớp 5 Chân trời sáng tạo để giáo viên trong tổ chuyên môn bỏ phiếu, lựa chọn bộ SGK sử dụng cho năm học 2024-2025.

Biên bản nhận xét SGK mới lớp 5 Chân trời sáng tạo
Biên bản nhận xét SGK mới lớp 5 Chân trời sáng tạo

1. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Toán 5

TRƯỜNG TH ……

TỔ …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT

NĂM HỌC 2024 - 2025

1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2024

Địa điểm: ……

Tổng số thành viên: …

Tổng số thành viên: ….

Số thành viên có mặt: ….

Thành viên vắng mặt: Không

2. NỘI DUNG NHẬN XÉT

Tên sách: Toán 5 (Chân trời sáng tạo)

Tác giả: Trần Nam Dũng (Tổng chủ biên) – Khúc Thành Chính (Chủ biên)

Đinh Thị Xuân Dung – Nguyễn Kính Đức – Đậu Thị Huế

Đinh Thị Kim Lan – Huỳnh Thị Kim Trang

Tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

Toán 5 – Chân trời sáng tạo

1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đ ặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương.

– Kế thừa các ưu điểm của những SGK trước đây.

– Các nội dung gần gũi phù hợp với mọi đối tượng HS ở các vùng, miền trên cả nước.

– Từ ngữ đại trà, thích hợp mọi vùng miền

– HS có thể sử dụng đồ dùng học tập khác nhau hoặc sử dụng những đồ vật trong cuộc sống làm đồ dùng học tập (hòn sỏi, chiếc lá, …).

1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...).

– SGK Toán 5 – Chân trời sáng tạo thiết kế các hoạt động đa dạng để HS có cơ hội khám phá, trải nghiệm những nét đẹp văn hoá của Việt Nam thông qua những hình ảnh, tranh minh hoạ sinh động, hấp dẫn, giúp HS bước đầu biết được các thông tin thú vị về những vùng đất của Việt Nam, và trong đó có những hình ảnh của chính địa phương.

– Những hình ảnh thực tế ở phần Khởi động của mỗi bài, các mục Hoạt động thực tế, Đất nước em, … với những nội dung mang tính gợi ý, hội đồng sư phạm có thể thay thế bởi các nội dung phù hợp với địa phương mình.

Ví dụ: Dùng các hình ảnh thực tế của địa phương như là cây trái, vật nuôi, … để thay thế các hình ảnh trong SGK.

1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

Sách vừa có rất nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho giáo viên trong quá trình tổ chức, hướng dẫn cũng như tạo cơ hội cho học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/ nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

1 . 4 . Sách giáo khoa có giá thành hợp l í , phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương.

Sách viết theo bài không chừa chỗ cho HS viết, vẽ vào nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục

2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

SGK Toán 5 – Chân trời sáng tạo được biên soạn sát với chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

– Cấu trúc của các bài không bị bó hẹp trong 1 tiết, mỗi bài có thể là 1, 2 hoặc nhiều tiết tạo điều kiện để GV chủ động phân phối thời gian dạy tùy thuộc nội dung và đối tượng HS.

– Gợi ý cho GV phát triển các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt dạy học kiến tạo.

2.1.2. SGK có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.

– Các bài trong SGK thường xuyên xuất hiện các nội dung liên quan đến Tìm hiểu tự nhiên, xã hội và các môn học khác. Đặc biệt các bài Thực hành và trải nghiệm và các mục Khám phá, Hoạt động thực tế, Đất nước em, … đã minh chứng một cách rõ ràng cho câu hỏi “Học Toán để làm gì?”.

2.1.3. Nội dung S GK đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.

– Trang 86, 87, 88, tập hai, Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo): Các bài luyện tập phong phú về mặt nội dung: hệ thống hoá, đánh giá kiến thức, kĩ năng cơ bản (bài 1), nhiều bài đòi hỏi tính vận dụng (từ bài 2 đến bài 7, Đất nước em) và có những bài mở rộng giúp HS phát triển năng lực ở mức độ cao dành cho HS giỏi (Vui học, Thử thách). Các bài tập này phong phú về mặt hình thức: tự luận, trắc nghiệm.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Toán 5 Chân trời sáng tạo

2.1.4. Cấu trúc SGK thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường.

– Cấu trúc chương rành mạch theo các chủ đề lấy các vòng số làm cơ sở có quy định số tiết kèm theo mỗi bài tạo điều kiện cho việc sinh hoạt chuyên môn của tổ/ nhóm để xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.

2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi HS.

SGK Toán 5 – Chân trời sáng tạo phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 5.

2.2.1 SGK được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh.

Kênh chữ, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa, có tính thẩm mỹ cao.

Sách Toán 5 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi: Khởi động – Khám phá, hình thành kiến thức – Thực hành, Luyện tập, Vận dụng (Phù hợp với công văn 2345/BGDĐT-GDTH)

– Cách tiếp cận của SGK phù hợp với xu hướng giáo dục của thế giới ngày nay. Hình ảnh sinh động, màu sắc tươi tắn ở từng trang sách tạo hứng thú cho học sinh.

– Hình thức thể hiện: màu sắc, hình ảnh gần gũi với học sinh, các tình huống được chuyển tải khéo léo bằng hình ảnh dễ dàng lôi cuốn HS vào hoạt động học tập.

Ví dụ: Trang 55, 64, tập một.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Toán 5 Chân trời sáng tạo

2.2.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong SGK được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập.

– Nội dung các bài học được cấu trúc nhằm dành thời gian thích đáng cho việc dạy khái niệm, tạo mối liên hệ giữa các khái niệm, đảm bảo cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.

– Mỗi bài học, ưu tiên để học sinh tiếp cận, tìm tòi, khám phá, không áp đặt khiên cưỡng. Các hoạt động trong bài học tập trung vào việc hiểu được tại sao làm như vậy, không chỉ dừng lại ở việc tính toán.

Ví dụ: Trang 91, 92, 93 tập một.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Toán 5 Chân trời sáng tạo

– SGK cung cấp các giải pháp khác nhau, HS có thể lựa chọn giải pháp phù hợp với sở thích, năng lực để thực hiện nhiệm vụ học tập, kích thích học sinh tư duy sáng tạo.

Ví dụ: Trang 11, tập hai, Bài 58: Tìm giá trị phần trăm của một số: HS có thể tìm kết quả bằng các cách khác nhau (sử dụng kiến thức tìm phân số của một số, sử dụng ý nghĩa của phân số).

Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp Chân trời sáng tạo

– Với quan điểm: HS Tiểu học tiếp nhận kiến thức theo cách “mưa dầm thấm đất”, bộ SGK chủ trương giới thiệu các nội dung toán theo cách thức: “lát nền” – các kiến thức, kĩ năng
bộ phận thường được giới thiệu sớm (trước khi chính thức giới thiệu nội dung chính) nhằm mục đích:

• Tạo điều kiện để các kiến thức, kĩ năng được lặp lại nhiều lần.

• Tạo nhiều cơ hội để HS làm quen và thực hành, hình thành các ý tưởng. Khi chính thức học nội dung đó, các ý tưởng sẽ được kết nối một cách hoàn chỉnh. Lúc này, bài học mang tính hệ thống và hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng đã học.

Ví dụ: Trang 17, 18, 19, tập một, Bài 5: Tỉ số: Các kĩ năng viết tỉ số, vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị tỉ số được lặp lại nhiều lần tạo điều kiện chuẩn bị cho việc học giải toán “Tổng – Tỉ”, “Hiệu – Tỉ”.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp Chân trời sáng tạo

– Các nội dung thể hiện trong SGK tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học giáo dục của các nước tiên tiến.

2.2.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong SGK có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.

– SGK cung cấp nhiều nội dung, giúp HS giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến các kiến thức,
kĩ năng đã học.

– Đặc biệt, bộ sách mang tính nhân văn cao vì đã tạo điều kiện để HS có ý thức quan tâm tới đất nước, gia đình, trường học, …

– Đặc biệt, mặc dù là một cuốn sách Toán, SGK tạo điều kiện để các em tìm hiểu về quê hương đất nước và bước đầu biết quan tâm, chia sẻ qua hoạt động Đất nước em.

Ví dụ: Trang 11, tập một

Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp Chân trời sáng tạo

Trang 25, tập một

Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp Chân trời sáng tạo

2.2.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống.

– SGK cung cấp đầy đủ các nội dung tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học định hướng phát triển năng lực, phẩm chất tích hợp phù hợp với xu thế chung của giáo dục toàn cầu trong bối cảnh thế giới đang ở ngưỡng cửa của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư – Cách mạng công nghiệp 4.0.

– Mỗi đơn vị kiến thức đều được hình thành qua việc sử dụng các phẩm chất và năng lực đặc thù, ngược lại quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng đòi hỏi khả năng tổng hợp các phẩm chất và năng lực.

– Bộ sách tiếp cận người học theo “cách học sinh học toán” – phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân, quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”.

– Mỗi bài học ưu tiên để HS tiếp cận, tìm tòi, khám phá, không áp đặt khiên cưỡng. Các hoạt động trong bài học tập trung vào việc hiểu được tại sao làm như vậy, không chỉ dừng lại ở việc tính toán.

Ví dụ: Trang 26, tập hai, Bài 65: Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp Chân trời sáng tạo

2.2.5. SGK, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả.

SGK Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các Website:

taphuan.nxbgd.vn

hanhtrangso.nxbgd.vn

www.chantroisangtao.vn

2.3. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

– SGK Toán 5– Chân trời sáng tạo sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu), thiết bị dạy học hiện có.

– Ngoài ra sách Toán 5 cố ý đưa những đồ dùng dạy học dễ làm, dễ dạy, phù hợp với mọi vùng miền.

2.4. Kênh phân phối, phát hành SGK kịp thời, đáp ứng yêu cầu.

Kênh phân phối của NXBGDVN toả khắp cả nước, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu.

KẾT LUẬN:

– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /…… (100%)

– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT và bỏ phiếu, tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa TOÁN 5 – Chân trời sáng tạo do Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên) – Khúc Thành Chính (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.

2. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Tiếng Việt 5

TRƯỜNG TIỂU HỌC ……

TỔ …..

CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT

NĂM HỌC 2024 - 2025

1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi …. giờ … phút, ngày … tháng … năm 2024

Địa điểm:…

Tổng số thành viên: …

Tổng số thành viên: …

Số thành viên có mặt: …

Thành viên vắng mặt: Không

2. NỘI DUNG NHẬN XÉT

TÊN SÁCH: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Tác giả: NGUYỄN THỊ LY KHA – TRỊNH CAM LY (Đồng Chủ biên)

– VŨ THỊ ÂN – PHẠM THỊ KIM OANH

– TRẦN VĂN CHUNG – HOÀNG THỤY THANH TÂM

Tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo

1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương.

Các nội dung giáo dục về sự chia sẻ, về những nét đẹp của văn hoá, phong tục tập quán được bố trí, sắp xếp hài hoà gần như trùng với các dịp lễ tết, các hoạt động văn hoá, giáo dục. Các chủ điểm được lựa chọn xoay quanh các nội dung gần gũi, thân thuộc với học sinh: bản thân, gia đình, trường học – bạn bè, thiên nhiên, quê hương – đất nước – thế giới.

Chẳng hạn chủ đề GIA ĐÌNH được chú trọng khai thác sâu hơn thông qua chủ điểm Khung trời tuổi thơ, Chung sống yêu thương,… Và các chủ điểm như Cộng đồng gắn bó, Đất nước ngàn năm, Khúc ca hoà bình,… giúp các em cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung QUÊ HƯƠNG – ĐẤT NƯỚC – THẾ GIỚI.

1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...).

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo thiết kế các hoạt động đa dạng, để HS có cơ hội khám phá, trải nghiệm những nét đẹp văn hoá của Việt Nam thông qua những hình ảnh, tranh minh hoạ sinh động, hấp dẫn, giúp HS bước đầu biết được các thông tin thú vị về những vùng đất của Việt Nam, và trong đó có những hình ảnh của chính địa phương.

1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

Sách vừa có rất nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho giáo viên trong quá trình tổ chức, hướng dẫn cũng như tạo cơ hội cho học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/ nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương.

1.4. Sách giáo khoa có giá thành hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương.

Sách có giá thành phù hợp với kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài.

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục

2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

Sách được biên soạn theo nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.

2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

- Cách thiết kế bài học/ chủ điểm trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tạo điều kiện để giáo viên tổ chức dạy học và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho HS trên cùng một ngữ liệu nguồn: từ bài đọc, các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe được rèn luyện và phát triển; liên kết các thể loại văn bản trong trục chủ điểm của bài học. Hoạt động tổ chức cho HS tiếp cận thể loại văn bản được tổ chức gắn kết với hoạt động tổ chức chiếm lĩnh nội dung của văn bản nhằm tạo liên kết về nội dung.

- Cách thiết kế bài học/ chủ điểm trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy được tính sáng tạo của GV trong các hoạt động bài học. Sách vừa có rất nhiều điểm mới vừa có tính mở, trao quyền chủ động cho giáo viên trong quá trình tổ chức, hướng dẫn cũng như tạo cơ hội cho học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động. GV có thể linh hoạt lựa chọn và kết hợp các hình thức tổ chức lớp phù hợp với nội dung của hoạt động như cá nhân, nhóm; đặc biệt GV có thể tổ chức hoạt động theo hướng cá thể hoá nhằm phát huy năng lực của từng nhóm đối tượng HS.

VD: Bài tập 3 trang 12, tập một: GV có thể tổ chức cho HS làm việc nhóm ba (trao đổi, thống nhất ý kiến, chia sẻ) bằng kĩ thuật Khăn trải bàn, hoặc tổ chức thi đua Tiếp sức,...

2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo quan điểm giao tiếp và tích hợp, trên cở sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của sách giáo khoa Tiếng Việt 4 – Bộ sách Chân trời sáng tạo.

- Quan điểm giao tiếp thể hiện:

+ Tập trung hình thành năng lực giao tiếp tiếng Việt cho HS.

+ Tổ chức các hoạt động đọc, viết, nói và nghe có mục đích giao tiếp.

+ Dạy học kĩ năng ngôn ngữ gắn liền với ngữ cảnh chân thực.

+ Công nhận, khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ, kinh nghiệm xã hội của HS.

+ Ưu tiên dạy ý nghĩa ngôn từ hơn hình thức, cấu trúc ngôn ngữ.

- Quan điểm tích hợp thể hiện:

+ Tích hợp dạy 4 kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe.

+ Tích hợp dạy ngôn ngữ và văn chương.

+ Tích hợp dạy các giá trị văn hoá, giáo dục và phát triển nhân cách.

+ Tích hợp phát triển ngôn ngữ và phát triển tư duy.

+ Tích hợp dạy Tiếng Việt với các môn học và hoạt động giáo dục khác.

Các chủ điểm có nội dung gần gũi, thân thuộc với học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.

2.1.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.

- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá.

- Bên cạnh đó, sách còn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh khi xây dựng nội dung các tuần ôn tập nhằm hỗ trợ cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng đề kiểm tra, đánh giá:

Tuần Ôn tập, đánh giá định kì được thiết kế theo từng tiết:

· Tiết 1: Ôn đọc thành tiếng và đọc hiểu văn bản với ngữ liệu mới

· Tiết 2: Ôn luyện từ và câu

· Tiết 3: Ôn luyện từ và câu

· Tiết 4: Ôn viết đoạn văn, bài văn

· Tiết 5: Ôn viết đoạn văn, bài văn

· Tiết 6 + 7: Đánh giá định kì

Hình thức ôn tập được thiết kế sinh động, học sinh được ôn tập thông qua các trò chơi ngôn ngữ, giúp việc ôn tập trở nên nhẹ nhàng hơn. Học sinh có cơ hội tiếp cận với văn bản mới, thông qua đó đánh giá các kiến thức, kĩ năng được rèn luyện trong suốt kì học.

2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.

– Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn dựa trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chia thành hai tập:

+ Tập một gồm 4 chủ điểm, 1 tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì 1 và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kì 1.

+ Tập hai gồm 4 chủ điểm, 1 tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì 2 và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối năm học.

– Mỗi chủ điểm gồm 8 tuần học, mỗi tuần 7 tiết, mỗi buổi 1 – 2 tiết, có thể xếp vào giờ chính khoá của mỗi buổi sáng.

2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi HS.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 5 với những hình ảnh minh hoạ sinh động và gần gũi.

2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS.

- Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – bộ sách Chân trời sáng tạo chú trọng phát huy vai trò của kênh hình, đảm bảo cân đối, phù hợp với tâm sinh lí HS lớp 5, có tính thẩm mĩ cao, khơi gợi tính tưởng tượng, tính sáng tạo của HS, tạo hứng thú với HS khi tiếp cận bài học.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo

Trong mỗi hoạt động Khởi động hay Khám phá và luyện tập, Vận dụng, các hoạt động được thiết kế sinh động, kết nối với văn bản đọc, tận dụng kênh hình để hỗ trợ, gợi ý thực hiện hoạt động giúp HS phát huy tối đa các năng lực và phẩm chất từng cá nhân HS.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo

Các hoạt động được nhận diện bằng hệ thống logo sinh động, vừa thu hút sự chú ý vừa truyền cảm hứng sáng tạo cho các em HS.

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo

- Về kênh chữ, đội ngũ tác giả có sự chọn lọc khi biên soạn, kết hợp nhiều hình thức hỏi nhằm tạo sự thú vị cho HS. Chẳng hạn, đối với hệ thống câu hỏi dành cho học sinh, bên cạnh câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm được chú ý khai thác với nhiều hình thức: trắc nghiệm lựa chọn, trắc nghiệm Đúng – Sai, trắc nghiệm ghép nối cặp đôi, trắc nghiệm trả lời ngắn,...

Biên bản nhận xét sách giáo khoa Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo

- Kênh chữ và kênh hình được thiết cân đối, hài hoà, phù hợp với năng lực HS và đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo được sự hứng thú cho HS trong các bài học.

2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS.

Các hoạt động trong sách Tiếng Việt 5 - Chân trời sáng tạo được thiết kế phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức:

– Hoạt động Khởi động: Nêu, kể tên; nói; chia sẻ; trao đổi; giới thiệu; bày tỏ ý kiến; giải đố;...

– Hoạt động Khám phá và và luyện tập bao gồm:

+ Hoạt động đọc: Văn bản đọc được tuyển chọn kĩ lưỡng, nội dung đa dạng vùng miền, phù hợp với năng lực tiếp thu của HS lớp 5, đảm bảo cân đối về tỉ lệ giữa văn bản văn học và văn bản thông tin. Các văn bản hướng HS đến các vấn đề về những giá trị tốt đẹp của bản thân, lòng biết ơn, nhớ về cội nguồn, tình yêu thương con người, tình yêu quê hương đất nước,... Bên cạnh các VB truyện, thơ và miêu tả, nhiều văn bản thông tin được đưa vào dưới dạng văn bản đa phương thức với ngôn từ dung dị, đảm bảo tính khách quan, trung thực của thể loại nhưng không khô khan.

+ Hoạt động Đọc mở rộng với các yêu cầu tìm đọc văn bản, ghi chép thông tin, chia sẻ sau đọc, hỗ trợ HS thực hiện một trong các yêu cầu cần đạt mới của kĩ năng đọc đồng thời tăng thêm vốn ngữ, vốn sống cho các em. Nhóm tác giả tuân thủ yêu cầu cần đạt của chương trình, kĩ năng nghe ghi và nói có sử dụng phương tiện hỗ trợ cũng đặc biệt được chú trọng.

+ Hoạt động Viết kĩ thuật: Do yêu cầu của chương trình, nội dung viết kĩ thuật chỉ gồm viết hoa danh từ chung trong một số trường hợp đặc biệt khi muốn thể hiện sự tôn kính và viết đúng tên người, tên địa lí nước ngoài. Hai yêu cầu này được tích hợp trong các nội dung Luyện từ và câu.

– Hoạt động Viết được thiết kế thành hai nhóm bài:

+ Nhóm bài luyện viết đoạn văn: Thông thường, mỗi kiểu bài được dạy theo quy trình 4 bước:

· Nhận diện thể loại

· Tìm ý

· Viết đoạn văn và đánh giá đoạn viết

+ Nhóm bài luyện viết bài văn: Thông thường, mỗi kiểu bài được dạy theo các bước:

· Nhận diện thể loại

· Quan sát và tìm ý

· Lập dàn ý

· Viết đoạn mở bài

· Viết đoạn thân bài

· Viết đoạn kết bài

· Viết bài văn hoàn chỉnh

· Trả bài viết

Mỗi kiểu bài văn học sinh được luyện tập với 2 đề bài, riêng phần Viết bài văn kể chuyện sáng tạo, học sinh được luyện tập với 3 đề bài.

+ Hình thức tổ chức nhận diện thể loại đa dạng, đoạn – bài sử dụng để hướng dẫn học sinh nhận diện thể loại thường có cấu trúc rõ ràng, diễn đạt gãy gọn, trong sáng, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đặc biệt, nhóm tác giả luôn chú trọng hướng dẫn học sinh tìm ý, lập dàn ý hoặc gợi ý bằng sơ đồ tư duy đơn giản dạng hình ảnh giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ.

2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả.

Sách được Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hỗ trợ học liệu điện tử một cách tối đa trên website hanhtrangso.nxbgd.vn, qua đó hỗ trợ tích cực và truyền cảm hứng sáng tạo cho việc học tập của học sinh và hoạt động giảng dạy của giáo viên.

2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương.

Sách Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo có nội dung đa dạng, nhiều hình thức, GV có thể tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương.

2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

Sách Tiếng Việt 5 – Bộ sách Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.

Hệ thống tranh khởi động, tranh minh hoạ bài học đẹp, khổ lớn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học.

  1. KẾT LUẬN

- Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /…… (100%)

– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Tiếng Việt 5 – Chân trời sáng tạo do Nguyễn Thị Ly Kha và Trịnh Cam Ly (Đồng Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.

3. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm 5

BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN

NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 5 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT

NĂM HỌC 2024 - 2025

1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

Thời gian họp: Vào hồi …. giờ … phút, ngày … tháng … năm 2024

Địa điểm:…

Tổng số thành viên: …

Tổng số thành viên: …

Số thành viên có mặt: …

Thành viên vắng mặt: Không

2. NỘI DUNG NHẬN XÉT

TÊN SÁCH: Hoạt động trải nghiệm 5 – Bản 1 – Bộ Chân trời sáng tạo

Tác giả: Phó Đức Hòa (Tổng Chủ biên) – Bùi Ngọc Diệp (Chủ biên)

Lê Thị Thu Huyền – Nguyễn Hà My – Đặng Thị Thanh Nhàn – Nguyễn Hữu Tâm Nguyễn Huyền Trang

Tiêu chí (Theo TT 27/2023/TT-BGDĐT ) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí

Minh chứng đáp ứng của SGK

Hoạt động trải nghiệm 5 – Bản 1
Bộ Chân trời sáng tạo

1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương.

1.1. Nội dung sách giáo khoa phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí tỉnh…

- Sách Hoạt động trải nghiệm 5 – Bản 1 – Chân trời sáng tạo được trình bày theo hệ thống gồm 9 chủ đề. Các chủ đề phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh, mục tiêu của chủ đề bám sát Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

- Nội dung các chủ đề đều gần gũi với đời sống của HS và phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương , giúp các em dễ hình dung, dễ nhận biết và thực hiện. Ví dụ ở chủ đề 8: Em và môi trường xanh, HS sẽ thể hiện được cảm xúc và niềm tự hào đối với cảnh quan thiên nhiên của địa phương và đất nước, tìm hiểu thực trạng cảnh quan thiên nhiên, báo cáo kết quả tìm hiểu thực trạng cảnh quan thiên nhiên, từ đó, lập dự án bảo tổn cảnh quan thiên nhiên, đề xuất biện pháp bảo tồn cảnh quan thiên nhiên

1.2 Hình ảnh, ngôn ngữ và các tư liệu sử dụng trong sách giáo khoa chuẩn mực, khoa học, hiện đại; phù hợp, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh tại tỉnh.

- Nội dung sách có kênh hình, kênh chữ rõ ràng, thu hút được sự chú ý của HS.

- Hình ảnh minh hoạ rõ ràng, sinh động, đẹp mắt, dễ dàng cho GV giới thiệu để HS quan sát.

- Sách thể hiện phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, hướng đến việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.

- Các hoạt động trong mỗi chủ đề được thiết kế gần gũi, phù hợp với cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của HS. Ví dụ ở chủ đề 7: Yêu thương gia đình – Tôn trọng phụ nữ, các hoạt động thiết kế giúp HS được tìm hiểu những việc làm thể hiện trách nhiệm, lòng biết ơn với các thành viên trong gia đình, thực hành thể hiện trách nhiệm, lòng biết ơn với các thành viên trong gia đình, xây dựng kế hoạch duy trì việc làm thể hiện trách nhiệm, lòng biết ơn với các thành viên trong gia đình, xác định những việc sẽ làm và thực hiện việc làm tạo dựng bầu không khí vui vẻ, đầm ấm trong gia đình.

1.3. Các chủ đề/bài học trong sách tạo điều kiện thuận lợi tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường tại địa phương.

- Sách HĐTN 5 – Chân trời sáng tạo bản 1 viết theo chủ đề, mỗi chủ đề thực hiện trong khoảng 1 tháng với 3 loại hình: SHDC, SHL và hoạt động giáo dục theo chủ đề.

- Hoạt động giáo dục theo chủ đề với các hoạt động được thiết kế logic, tường minh theo hướng tiếp cận trải nghiệm, các hoạt động được thiết kế từ dễ đến khó, từ kết nối kinh nghiệm đến rèn luyện kĩ năng và vận dụng mở rộng,... tất cả đi theo chu trình và được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, từng bước đi đến mục tiêu, từ đó HS dễ dàng gắn với thực tiễn của bản thân để đạt được các kiến thức, kĩ năng và phẩm chất.

- Với SHDC và SHL, các nhà trường được hoàn toàn linh hoạt thiết kế các nội dung giáo dục đáp ứng tính thời sự và văn hóa của địa phương, xã hội. Bộ sách đưa ra gợi ý lựa chọn một số nhiệm vụ có thể rèn luyện dành cho SHDC và SHL để GV tham khảo, có thể kết nối với các sự kiện văn hóa – chính trị, ngày lễ tiêu biểu của địa phương. Ví dụ ở chủ đề 4: Hành động vì cộng đồng, các hoạt động SHDC và SHL được thiết kế giúp GV có thể dễ dàng kết nối với các ngày lễ tiêu biểu và các hoạt động xã hội của địa phương: Giao lưu tìm hiểu về lễ hội truyền thống ở địa phương, triển làm tờ rơi giới thiệu về lễ hội truyền thống ở địa phương, hưởng ứng các hoạt động xã hội ở địa phương, báo cáo kết quả tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương,...

2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông.

2.1. Sách giáo khoa tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, hiệu quả:

Các chủ đề/bài học trong sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn tính chủ động, sáng tạo, phát huy khả năng tư duy độc lập, vận dụng kiến thức nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học

- Mỗi chủ đề gồm các pha hoạt động:

+ Nhận diện – Khám phá

+ Tìm hiểu – Mở rộng

+ Thực hành – Vận dụng

+ Đánh giá – Phát triển

- Các chủ đề trong sách giáo khoa mang tính thực tế, dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS; được viết theo cách hướng dẫn từng bước để HS có thể tự học, tự rèn luyện, tự thực hiện để đạt được các năng lực và phẩm chất. Ví dụ: Ở chủ đề 9: Nghề em mơ ước, HS được tìm hiểu về nghề em mơ ước; tìm hiểu về an toàn nghề nghiệp của nghề em mơ ước; thuyết trình về nghề em mơ ước; xây dựng và biểu diễn tiểu phẩm về nghề em mơ ước và xây dựng “chiến lược” thực hiện ước mơ nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động này, HS xác định được nghề mình mơ ước để từ đó có thể tự đánh giá và rèn luyện những phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề mơ ước.

SGK được trình bày hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học. Các bài học được thiết kế rõ ràng giúp học sinh dễ sử dụng.

- Sách giáo khoa được trình bày khoa học, hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.

- Tất cả các hoạt động trong SGK HĐTN 5 – Chân trời sáng tạo bản 1 đều rõ ràng về:

+ Tên hoạt động.

+ Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động.

+ Chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động.

Nội dung SGK có tính tích hợp kiến thức liên môn, gắn kết với thực tiễn giúp phát huy tối đa năng lực người học.

- Sách HĐTN 5 – Chân trời sáng tạo bản 1 sử dụng kiến thức của các môn học Toán, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Mĩ thuật, Âm nhạc,... để xây dựng các hoạt động trải nghiệm gắn với việc giải quyết tình huống thực tiễn của cuộc sống. Tất cả các hoạt động đều tích hợp kiến thức liên môn để hình thành phẩm chất, năng lực cho HS. Ví dụ: Ở chủ đề 5: Hội chợ xuân và quản lí chi tiêu, HS cần vận dụng các kiến thức liên môn để thực hiện được các nhiệm vụ: xác định các khoản chi tiêu và nội dung ghi chép các khoản chi tiêu; xác định những thuận lợi, khó khăn và lợi ích của việc ghi chép các khoản chi tiêu trong gia đình; thực hành làm sổ ghi chép chi tiêu của gia đình; nhận diện các công việc của hoạt động kinh doanh; tìm hiểu các hoạt động kinh doanh phù hợp với “Hội chợ xuân”; lập kế hoạch kinh doanh trong “Hội chợ xuân” do nhà trường tổ chức và thực hiện chuẩn bị một số vật liệu, đồ dùng cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong “Hội chợ xuân”.

- Nội dung và cấu trúc của sách đảm bảo tính mở, tạo điều kiện phù hợp với thức tế của địa phương, GV và HS có thể đưa những bài học kinh nghiệm của bản thân về: gia đình, nhà trường, quê hương đất nước, môi trường xung quanh ở địa phương.. vào làm chất liệu trong các hoạt động, các sản phẩm của chủ đề. Ví dụ: Ở chủ đề 3: Tri ân thầy cô – Kết nối bạn bè, HS được thực hiện các hoạt động tìm hiểu cách nuôi dưỡng, giữ gìn tình bạn, tình thầy trò; vẽ tranh theo chủ đề “Nuôi dưỡng tình bạn”; thực hành nuôi dưỡng, giữ gìn tình thầy trò; tìm hiểu những vấn đề thường nảy sinh trong quan hệ với bạn bè và thầy cô; tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề nảy sinh trong quan hệ với bạn bè và thầy cô và xử lí tình huống nảy sinh trong quan hệ với thầy cô và bạn bè.

2.2. Sách giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:

Giúp giáo viên kế thừa được tính ưu việt của các hình thức, phương pháp dạy học tích cực mà các cơ sở giáo dục thực hiện đổi mới thành công trong những năm qua, đảm bảo việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất.

- Phương thức tổ chức hoạt động đa dạng như: trò chơi, thảo luận nhóm, phòng tranh, ổ bi, khăn trải bàn, dự án, gameshow, sân khấu hoá, trải nghiệm thực tế,...

Ví dụ: Chủ đề 1: Em và trường tiểu học thân yêu, ở hoạt động 4 “Thực hành kiểm soát cảm xúc phù hợp trong các tình huống”, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm 4 – 6 em để nhận diện về cảm xúc của các nhân vật và đưa ra cách xử lí của tình huống, sau đó cho các nhóm thể hiện tình huống và các xử lí tình huống trước lớp. Ở hoạt động 8 “Triển lãm “Tôi đang lớn”” GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, sử dụng phương pháp phòng tranh cho HS tham gia triển lãm để trưng bày sản phẩm và giới thiệu sản phẩm “Tôi đang lớn”.

Hệ thống bài tập trong sách có thể điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau.

- Hệ thống các nhiệm vụ trong sách có thể điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau, phù hợp khả năng vận dụng (Hình thức cá nhân, nhóm đôi, nhóm lớn hoặc tập thể lớp). Ví dụ: Với chủ đề 3: Tri ân thầy cô – Kết nối bạn bè, ở hoạt động 2 “Tìm hiểu cách nuôi dưỡng, giữ gìn tình thầy trò” GV có thể tổ chức cho HS làm việc nhóm 4 để nêu các cách nuôi dưỡng, giữ gìn tình thầy trò, sau đó HS lại làm việc cá nhân để chọn ít nhất 1 cách mà các em đã thực hiện để nuôi dưỡng, giữ gìn tình thầy trò, tiếp theo từng HS lại chia sẻ với các bạn theo nhóm 4 về cách mà các em đã lựa chọn. Ở hoạt động 8 “Đề xuất cách giải quyết vấn đề nảy sinh trong quan hệ với thầy cô và bạn bè”, GV có thể tổ chức cho HS làm việc cá nhân, mỗi HS tự chọn và ghi ra một vấn đề đã xảy ra trong quan hệ của em với thầy cô và bạn bè, mô tả về vấn đề và cách giải quyết. Sau đó, GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm đôi để chia sẻ với bạn về vấn đề mình đã chọn và cách giải quyết vấn đề của bản thân.

- Các nhiệm vụ, yêu cầu có tính kích thích khả năng sáng tạo của HS. Ví dụ: chủ đề 4: Hành động vì cộng đồng ở hoạt động 7 “Thiết kế sản phẩm tuyên truyền về việc tham gia các hoạt động lao động công ích ở địa phương”, HS được tự do lựa chọn hoạt động lao động công ích ở địa phương, sau đó xác định nội dung và hình thức tuyên truyền và tiến hành thiết kế sản phẩm truyền thông về các hoạt động lao động công ích ở địa phương. Sau khi làm được sản phẩm HS được sử dụng sản phẩm để thực hành tuyên truyền về việc tham gia các hoạt động lao động công ích ở địa phương.

Các yêu cầu của mỗi hoạt động trong sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đánh giá mức độ đạt được về năng lực, phẩm chất của học sinh.

- Các yêu cầu của mỗi hoạt động trong sách giáo khoa tường minh về mục đích, yêu cầu, sản phẩm của hoạt động tạo điều kiện thuận lợi để GV đánh giá mức độ đạt được về năng lực, phẩm chất của HS trong từng hoạt động và cả quá trình, thấy được con đường phát triển năng lực của HS. Ví dụ: Ở chủ đề 6: Phát triển bản thân, thích ứng với môi trường mới, HS được xác định những đức tính em cần rèn luyện để phát triển bản thân, thích ứng với môi trường mới; lập kế hoạch rèn luyện một số đức tính cần thiết để phát triển bản thân, thích ứng với môi trường học tập mới; thực hành rèn luyện một số đức tính để phát triển bản thân, thích ứng với môi trường học tập mới; xử lí tình huống để phát triển bản thân, rèn luyện khả năng thích ứng với môi trường học tập mới. Thông qua từng hoạt động, HS xác định những được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, xác định được những đức tính bản thân cần rèn luyện để phát triển bản thân, thích ứng với môi trường mới, từ đó HS xây dựng được kế hoạch rèn luyện và thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Ở chủ đề 5: Hội chợ xuân và quản lí chi tiêu, sau khi lập và thực hiện các công việc kinh doanh trong “Hội chợ xuân” do nhà trường tổ chức, HS được tham gia đánh giá kết quả sau khi kết thúc “Hội chợ xuân” với các nội dung gợi ý cụ thể: đối chiếu doanh thu thực tế với doanh thu theo kế hoạch đã xây dựng; chỉ ra những việc đã làm được, chưa làm được của bản thân và lớp. Từ đó, các em điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp và rèn luyện để khắc phục những hạn chế của bản thân.

Ngoài ra, ở cuối mỗi chủ đề đều có phần “Đánh giá hoạt động” theo các mức “Hoàn thành tốt – Hoàn thành – Chưa hoàn thành”, HS tự đánh giá lại các hoạt động mình đã tham gia trong chủ đề và xác định hướng rèn luyện cho bản thân.

2.3. Phù hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học hiện tại của cơ sở giáo dục.

- Sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

- Sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học sẵn có của cơ sở giáo dục.

- HS có nhiều cơ hội sử dụng các vật liệu tái chế, vật liệu dễ kiếm tại địa phương để sáng tạo sản phẩm.

Ví dụ: Ở chủ đề 2: “An toàn cho em – An toàn cho mọi người”, ở hoạt động SHL “Tuyên truyền về phòng chống hỏa hoạn”, HS được tự do sáng tạo sản phẩm truyền thông về phòng chống hỏa hoạn: tờ rơi, poster, vẽ tranh, viết bài vè,...

Ở chủ đề 1 “Em và trường tiểu học thân yêu”, với hoạt động 5 “Nhận diện về sự thay đổi của bản thân thông qua các tư liệu, sản phẩm thu thập được”, HS sẽ thu thập những tư liệu hoặc sản phẩm về quá trình lớn lên của bản thân: hình ảnh bản thân qua các độ tuổi, giấy khen qua các lớp, sổ sức khoẻ,...

Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho SGK đa dạng, phong phú và thiết thực; GV được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng SGK hiệu quả.

- Nhà xuất bản cung cấp nguồn tài nguyên, học liệu điện tử trên các nền tảng hành trang số và tập huấn.

- Nhận sự hỗ trợ từ tác giả chương trình và các tác giả Hoạt động trải nghiệm trên các nền tảng hành trang số, mạng xã hội.

Website: http://hanhtrangso.nxbgd.vn

http://taphuan.nxbgd.vn

Fanpage: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CẤP TIỂU HỌC

https://www.facebook.com/groups/250986445939490

Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày.

- Kế hoạch dạy học các chủ đề tường minh, hướng dẫn cụ thể, chi tiết, tạo điều kiện dễ dàng cho GV xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trên lớp.

- Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày. GV có thể tự lựa chọn thứ tự thực hiện các chủ đề.

3. KẾT LUẬN:

- Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /…… (100%)

– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm 5 – Bản 1 – Bộ sách Chân trời sáng tạo do nhóm tác: Phó Đức Hòa (Tổng Chủ biên) – Bùi Ngọc Diệp (Chủ biên) – Lê Thị Thu Huyền – Nguyễn Hà My – Đặng Thị Thanh Nhàn – Nguyễn Hữu Tâm – Nguyễn Huyền Trang để thực hiện trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.

4. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Đạo đức 5

Xem chi tiết tại file tải về.

5. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Khoa học 5

Xem chi tiết tại file tải về.

6. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Công nghệ 5

Xem chi tiết tại file tải về.

7. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí 5

Xem chi tiết tại file tải về.

8. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Giáo dục thể chất 5

Xem chi tiết tại file tải về.

9. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Mĩ thuật 5

Xem chi tiết tại file tải về.

10. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Âm nhạc 5

Xem chi tiết tại file tải về.

11. Biên họp tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa Tin học 5

Xem chi tiết tại file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác tại mục Biểu mẫu: Giáo dục - Đào tạo nhé.

Đánh giá bài viết
9 222
0 Bình luận
Sắp xếp theo