Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì 2024?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì 2024? Hiện nay các chiêu trò lừa đảo qua mạng internet, qua tin nhắn, điện thoại... với nhiều thủ đoạn tinh vi và số tiền lớn ngày càng gia tăng. Vậy Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ, 2 tỷ; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng... sẽ phải chịu khung hình phạt thế nào và bao nhiêu năm tù giam? Tất cả sẽ được HoaTieu.vn giải đáp tại bài viết này. Mời các bạn cùng tham khảo.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu năm tù?
- 1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
- 2. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 3. Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 4. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?
- 5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 tỷ đi tù bao nhiêu năm?
- 6. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh chiếm đoạt tài sản trái phép phạt thế nào?
- 7. Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu phạt thế nào?
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Luật lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Một người được coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải thỏa mãn các dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017).
2. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
⇒ Như vậy căn cứ theo mức độ phạm tội nghiêm trọng hay không cùng số tiền lừa đảo mà chủ thể có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù.
- Ngoài ra còn có thêm các mức phạt khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 01 đến 05 năm, bị tịch thu một phần hoạc toàn bộ tài sản.
- Hình phạt và các mức độ hình phạt sẽ được Tòa án căn cứ theo tình huống thực tế, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra quyết định.
3. Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Các dấu hiệu cấu thành phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
- Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
+ Dấu hiệu khác: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới 2 triệu thì phải gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc phạm tội nhưng chưa được xóa án tích thì mới được coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi cố ý. Đây là dấu hiệu cơ bản phân biệt với phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chủ thể phạm tội phải có ý định dùng thủ đoạn gian dối để tiến hành chiếm đoạt tài sản của người khác từ trước khi tiến hành giao dịch để bên bị hại tin nhầm và giao tài sản cho.
- Khách thể: Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Hình sự (quy định tại Điều 8).
4. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?
Lừa đảo 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm? Căn cứ theo Khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự đã nêu tại phần trên thì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 tỷ đi tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự hiện hành thì người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gần 2 tỷ đồng có thể đối mặt với khung hình phạt cao nhất của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là án tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Và căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về ác tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì việc người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chủ động nộp lại số tiền lừa đảo chiếm đoạt tài sản gần 2 tỷ đồng có thể được xem là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
6. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh chiếm đoạt tài sản trái phép phạt thế nào?
Hành vi lợi dụng ảnh hưởng do lũ lụt, thiên tai; tranh thủ chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ do tổ chức giao để trục lợi, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân nếu đủ căn cứ để xử lý, đối tượng vi phạm có thể đối diện với mức phạt tiền cao nhất lên tới 100 triệu đồng; mức xử lý trách nhiệm hình sự cao nhất lên tới 20 năm tù (điều 357, mục 1, chương XXIII, Bộ luật hình sự 2017).
Dưới đây là Khung hình phạt tội lợi dụng thiên tai, dịch bệnh lừa đảo chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân:
- Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2017 quy định người nào Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh chiếm đoạt tài sản của người khác từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Đặc biệt theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự hiện hành thì người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng trở lên có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
7. Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu phạt thế nào?
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bài viết trên đã cung cấp thông tin quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và khung hình phạt chi tiết theo quy định của pháp luật hiện hành. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết có liên quan tại chuyên mục Là gì? - Hình sự mảng Hỏi đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Minh Nguyễn
- Ngày:
- Tham vấn:Nguyễn Thị Hải Yến
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27