Trốn nghĩa vụ quân sự 2024 xử phạt thế nào?

Trốn nghĩa vụ quân sự 2024 xử phạt thế nào? Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả của mỗi công dân Việt Nam. Không thể phủ nhận rằng, đi nghĩa vụ quân sự là phải rèn luyện, chịu đựng nhiều gian khổ, phải rèn luyện theo tinh thần thép với các quy định nghiêm ngặt. Có lẽ vì thế mà nhiều người ngại và trốn nghĩa vụ quân sự. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?

Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của toàn dân để đóng góp, xây dựng, duy trì và bảo vệ đất nước vững mạnh. Tuy nhiên, nhiều người vì sợ hãi và chưa vượt lên được chính mình nên đã trốn nghĩa vụ quân sự. Vậy trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào? Bài viết này Hoatieu.vn sẽ trả lời cho bạn.

1. Quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:

8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Trong đó, theo quy định Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Luật nghĩa vụ quân sự cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Do đó, việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là việc pháp luật nghiêm cấm. Hành vi này khi đã vi phạm thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Trốn nghĩa vụ quân sự 2021 bị xử phạt thế nào?

2. Mức phạt đối với hành vi trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ.

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có ly do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, nếu một người vi phạm quy định về nhập ngũ, cụ thể là hành vi trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu có lý do chính đáng thì sẽ không bị xử phạt, trong đó, lý do chính đáng để không bị xử phạt việc trốn nghĩa vụ bao gồm:

  • Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
  • Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
  • Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
  • Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.

Bên cạnh đó, theo quy định Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 - sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự như sau:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, tội trốn tránh nghĩa vụ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng, ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tiếp tục bị gọi đi nghĩa vụ quân sự. Bên cạnh đó, nếu không chấp hành thì còn có thể bị xử phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

3. Một số câu hỏi liên quan đến trốn nghĩa vụ

3.1 Trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt như thế nào?

Theo quy định đã nêu rõ ở trên, việc trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị:

  • Xử phạt vi phạm hành chính từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng,
  • Phạt bổ sung gọi đi nghĩa vụ quân sự
  • Phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm

3.2 Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có phải đi tù?

Trốn tránh nghĩa vụ sẽ không phải đi tù mà chỉ bị phạt tiền. Nếu đã bị phạt tiền mà vẫn tiếp tục vi phạm thì mới bị xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 5 năm.

3.3 Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị xử lý hình sự?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015.

4. Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự

Công dân được hoãn nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
  • Dân quân thường trực.

=> Nếu thuộc 1 trong 8 trường hợp này công dân sẽ không bị gọi đi nhập ngũ. Sau khi không còn lý do hoãn thì công dân sẽ được gọi đi nhập ngũ.

5. Các trường hợp được miễn đi nghĩa vụ quân sự

Bên cạnh các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự, công dân còn được miễn nghĩa vụ quân sự trong 5 trường hợp sau:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Những công dân thuộc trường hợp được hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự nếu có đơn tình nguyện thì có thể được xem xét cho tham gia nghĩa vụ quân sự.

Hoa Tiêu vừa gửi đến bạn đọc các hình thức xử lý đối với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự và các trường hợp hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự. Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý theo pháp luật. Công dân nên thực hiện nghĩa vụ của mình với đất nước khi được gọi tên.

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ cao cả nhất, các bạn sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp khi tham gia quân ngũ, được rèn luyện và trưởng thành theo thời gian, trở thành con người kiên cường, ý chí và mạnh mẽ.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Đơn xin xác nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
7 582
0 Bình luận
Sắp xếp theo