Trốn tránh nghĩa vụ quân sự 2024 phạt hành chính và bị xử lý hình sự thế nào?
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt thế nào?
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của người không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện. Đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt nhiều lần cho tới hết tuổi nghĩa vụ quân sự nếu khi chấp hành hình phạt xong mà có giấy gọi nghĩa vụ quân sự mà không thực hiện. Mời các bạn cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về Luật nghĩa vụ quân sự.
- Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2024
- Đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
- Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự?
- 9 điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2024
1. Độ tuổi gọi nhập ngũ; Tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2024
Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi được quy định như sau:
- Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi (Điều 12).
- Công dân nam đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, thì có thể được nhận vào học ở trường quân sự và được công nhận là quân nhân tại ngũ (Điều 13).
- Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 20).
- Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Thế nào là Trốn nghĩa vụ quân sự?
Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:
- Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký...
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.
Cơ sở để xác định hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Theo đó, khi đến tuổi nghĩa vụ quân sự mà trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị xử lý hành chính. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi "trốn tránh" nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu tội đào ngũ.
2. Trốn nghĩa vụ quân sự 2024 xử phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt hành chính với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng được căn cứ theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP cụ thể:
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Nếu đã xử lý hành chính mà bạn không chấp hành, thì có thể bạn bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt nhiều lần cho tới hết tuổi nghĩa vụ quân sự nếu khi chấp hành hình phạt xong mà có giấy gọi nghĩa vụ quân sự mà không thực hiện.
3. Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt thế nào?
Trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ – CP ngày 09/10/2013.
"Lý do chính đáng" ở khoản 1 Điều 6 Nghị định này được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP ngày 7/7/2014 bao gồm các lý do sau:
a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;... nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;...do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.
Tóm lại, nếu bạn không thuộc đối tượng được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ và không có lý do chính đáng cho việc không chấp hành lệnh khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì có thể bị xử phạt hành chính; đồng thời phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình bằng cách thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
4. Đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ
Tại Khoản 1, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo".
Chúng ta biết rằng trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù là thời chiến hay thời bình, bảo vệ đất nước luôn là nhiệm vụ tiên quyết, hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới vận mệnh của dân tộc. Do vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự vừa là quyền, nghĩa vụ của mọi công dân.
Vì vậy, việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự cần lên án và đáng bị phê phán, bởi đã đi ngược lại phẩm chất kiên cường, dũng cảm vốn có của con người Việt Nam. Hiện tượng tìm cách trốn nghĩa vụ quân sự là vừa trái pháp luật vừa trái với đạo đức công dân.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết cùng chủ đề khác tại Hỏi đáp pháp luật của Hoatieu.vn như:
- Chia sẻ:Lê Anh Dũng
- Ngày:
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự 2024 phạt hành chính và bị xử lý hình sự thế nào?
98 KB 04/02/2016 1:35:00 CHTải Trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt và có thể bị xử lý hình sự định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Tham khảo thêm
Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
10 điểm mới quan trọng của Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Thông tư 113/2015/TT-BQP quy định về tuyển chọn, đào tạo cán bộ viện kiểm sát quân sự
Quyết định thi hành luật nghĩa vụ quân sự số 1510/QĐ-TTg
Quyết định 363/QĐ-BYT hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh do vi rút Zika
Quyết định 204/QĐ-TTg về danh sách các xã thuộc diện đầu tư Chương trình 135
Luật nghĩa vụ quân sự 2024 số 78/2015/QH13
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27