Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu
Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu
Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu quy định tuổi nghề cơ yếu; cách tính tuổi nghề cơ yếu; trường hợp khác được tính tuổi nghề cơ yếu; trường hợp không được tính tuổi nghề cơ yếu; thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận tuổi nghề cơ yếu; ... Thông tư 01 có hiệu lực từ ngày 20/02/2016.
Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức số 53/2015/NĐ-CP
Thông tư ban hành quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi số 23/2010/TT-BGDĐT
Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử
BỘ QUỐC PHÒNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 01/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TÍNH TUỔI NGHỀ CƠ YẾU
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về tính tuổi nghề cơ yếu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cách tính, những trường hợp được tính và không được tính, tuổi nghề cơ yếu; trình, tự, thủ tục công nhận tuổi nghề cơ yếu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân.
2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng lương như đối với quân nhân.
3. Học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Tuổi nghề cơ yếu
1. Tuổi nghề cơ yếu là thời gian làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
2. Thời gian làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí đủ 12 tháng được tính là 01 (một) tuổi nghề cơ yếu.
3. Tuổi nghề cơ yếu được tính từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định người vào làm công tác cơ yếu hoặc quyết định vào đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu cho đến khi có quyết định thôi làm việc, học tập trong tổ chức cơ yếu hoặc hy sinh, từ trần trong thời gian làm việc, học tập trong tổ chức cơ yếu.
Điều 4. Cách tính tuổi nghề cơ yếu
1. Người được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu như sau:
a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực;
b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định nhập học;
c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi chuyển sang làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực.
2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thôi việc, chuyển ngành sau đó tiếp tục làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực và được cộng dồn thời gian làm công tác cơ yếu trước đó.
Ví dụ 1: Đồng chí Lê Văn A, hệ số lương 5,90 bậc 9/10 loại Trung cấp nhóm 1 thuộc Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, từ tháng 10 năm 1980 đến tháng 12 năm 1994 làm công tác cơ yếu, từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 10 năm 2004 làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, tháng 11 năm 2004 thôi việc, tháng 10 năm 2007 có quyết định của cơ quan thẩm quyền làm công tác cơ yếu và công tác đến hết tháng 12 năm 2015 nghỉ hưu. Như vậy, tuổi nghề cơ yếu của đồng chí A được tính như sau:
- Từ tháng 10 năm 1980 đến tháng 12 năm 1994 = 14 năm 03 tháng;
- Từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 12 năm 2015 = 8 năm 03 tháng.
Cộng = 22 năm 06 tháng.
3. Người làm công tác cơ yếu có thời gian làm công tác cơ yếu gồm nhiều giai đoạn thì thời gian tính tuổi nghề cơ yếu bằng tổng thời gian làm công tác cơ yếu của các giai đoạn cộng lại.
Ví dụ 2: Đồng chí Trần Thị B, hệ số lương 6,60 bậc 6/9 thuộc Bảng lương cấp hàm cơ yếu, từ tháng 02 năm 1985 đến tháng 02 năm 2000 là Nhân viên Cơ yếu, tháng 3 năm 2000 chuyển ngành, từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015 là Trưởng phòng Cơ yếu, tháng 01 năm 2016 nghỉ hưu. Như vậy, tuổi nghề cơ yếu của đồng chí B được tính như sau:
- Từ tháng 02 năm 1985 đến tháng 02 năm 2000 = 15 năm 01 tháng;
- Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015 = 5 năm 10 tháng.
Cộng = 20 năm 11 tháng.
Điều 5. Trường hợp khác được tính tuổi nghề cơ yếu
Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này, các trường hợp sau vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu:
1. Người làm công tác cơ yếu được cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái hoặc cử đi học tập ở các trường ngoài tổ chức cơ yếu.
2. Người làm công tác cơ yếu ốm đau, tai nạn, thai sản được cấp có thẩm quyền cho đi điều trị, điều dưỡng ở các cơ sở y tế, đoàn an dưỡng trong và ngoài tổ chức cơ yếu hoặc điều trị tại gia đình.
3. Người làm công tác cơ yếu mất tin dưới 06 tháng trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được thủ trưởng cơ quan tổ chức sử dụng cơ yếu xác nhận không có chứng cứ đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc hoặc tự ý thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
4. Người làm công tác cơ yếu bị địch bắt sau đó trở về cơ quan, đơn vị, nếu không có chứng cứ đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc thì thời gian bị địch bắt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
5. Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án kết án oan sai và được Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố không phạm tội, thì thời gian nghỉ việc do bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu; trường hợp bị kỷ luật oan bằng hình thức buộc thôi việc hoặc tạm đình chỉ công tác, sau đó được cấp có thẩm quyền sửa sai thì thời gian nghỉ việc do bị kỷ luật oan vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
6. Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án xử phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo và được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu giám sát, giáo dục, tiếp tục công tác thì thời gian chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
7. Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam, sau thời gian chấp hành xong hình phạt tù nếu không bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian công tác trước khi bị phạt tù giam được tính tuổi nghề cơ yếu.
8. Người làm công tác cơ yếu thôi việc, chuyển ngành trong thời gian dưới 12 tháng nếu được cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu thì thời gian thôi việc, chuyển ngành được tính tuổi nghề cơ yếu liên tục.
9. Người làm công tác cơ yếu được cử đi theo chế độ phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên.
Điều 6. Trường hợp không được tính tuổi nghề cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc.
2. Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam và bị cấp có thẩm quyền buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian chấp hành hình phạt tù giam không được tính tuổi nghề cơ yếu.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Trần Thị Dung
- Ngày:
Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu
200 KB 06/04/2016 4:57:00 CHTải Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Tải Quyết định 1098/QĐ-BNV 2023 về thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
-
Cách đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID 2024
-
Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2020/NĐ-CP
-
Thông tư 07/2023/TT-BNG về đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài
-
Hồ sơ bổ nhiệm lại cán bộ quản lý THCS năm 2024
-
Thông tư 01/2023/TT-VPCP 2023 về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
-
Nghị định 22/2024/NĐ-CP sửa đổi quy định trang phục Quân đội nhân dân VN, Cảnh sát biển Việt Nam
-
Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm giao thông của CSGT
-
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGTVT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
-
Danh sách tỉnh, huyện xã Việt Nam 2024
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Hành chính
Nghị quyết 139/NQ-CP 2018
Quy chế phối hợp 3601/QCPH-TLĐ-BHXH việc cung cấp thông tin khởi kiện đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm
Quyết định 65/2015/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan
Thông tư 153/2016/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, lệ phí, hóa đơn
Quyết định 04/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương
Hướng dẫn thủ tục nhập học khi thất lạc giấy tờ
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác