Nghị định 54/2018/NĐ-CP

Nghị định 54/2018/NĐ-CP - Lấy ý kiến cử tri về thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính

Ngày 16/04/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2018/NĐ-CP hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Mời các bạn tham khảo.

CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 54/2018/NĐ-CP
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN VIỆC LẤY Ý KIẾN CỬ TRI V THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật t chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật t chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định ớng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, nhân liên quan trực tiếp đến việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, cử tri được hiểu Công dân nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam đăng
thường trú tại đơn vị hành chính cấp chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đủ mười tám tuổi trở lên, đầy đủ năng lực hành vi dân sự tính đến ngày
quan có thẩm quyền quyết định tổ chức việc lấy ý kiến cử tri.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc lấy ý kiến c tri.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc
lấy ý kiến cử tri trái với mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để m sai lệch kết quả lấy ý kiến cử tri.
4. Lợi dụng việc lấy ý kiến cử tri để kích động, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của quan nhà nước, tổ chức, nhân.
Chương II
DANH SÁCH CỬ TRI PHÁT PHIẾU LẤY Ý KIẾN
Điều 4. Nguyên tắc lập danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến
1. Mọi cử tri đơn vị hành chính cấp chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đều được ghi tên vào danh sách cử tri được phát phiếu lấy ý kiến cử
tri.
2. Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri nơi nh đăng thường trú.
3. Cử tri nếu người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào sở giáo dục bắt
buộc, sở cai nghiện bắt buộc được Ủy ban nhân dân cấp nơi người đó đăng thường trú ghi tên vào
danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến tại nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, nơi sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Cử tri nếu nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian t sau khi danh sách cử tri do Ủy ban
nhân dân cấp nơi đó lập đến trước thời điểm cơ quan thẩm quyền quyết định việc tổ chức lấy ý kiến cử
tri 24 giờ thì đến Ủy ban nhân dân cấp xuất trình hộ chiếu ghi quốc tịch Việt Nam tại y ban nhân dân
cấp i mình đăng thường trú để được ghi tên vào danh sách cử tri được phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
5. Cử tri thay đổi nơi t đến đơn vị hành chính khác sau khi danh sách đã được niêm yết, cử tri đã tên
trong danh sách trước hoặc thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc tuyên án phải chấp hành hình phạt hoặc bị tước quyền công dân thì xóa tên ra khỏi danh sách cử tri.
6. Danh sách cử tri được niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết danh sách đến ngày tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
Điều 5. Thẩm quyền lập niêm yết danh sách phát phiếu lấy ý kiến cử tri; khiếu nại giải quyết
khiếu nại về danh sách cử tri
1. Ủy ban nhân dân cấp có trách nhiệm lập niêm yết danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến cử tri trên
địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến.
2. Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu phát hiện sai sót thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri, công dân có quyền khiếu nại với Ủy ban nhân n cấp nơi
lập danh sách cử tri. Ủy ban nhân n cấp nơi lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Ủy ban nhân dân cấp phải giải quyết
thông o cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết
khiếu nại không được giải quyết thì quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố
tụng nh chính.
4. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trách nhiệm lập, niêm yết danh ch cử tri thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Ủy ban nhân
dân cấp quy định tại Điều 131 Luật tổ chức chính quyền địa phương Nghị định y.
Chương III
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ VIỆC LẤY Ý KIẾN CỬ TRI
Điều 6. Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền
1. Việc thông tin, tuyên truyền về lấy ý kiến cử tri nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn cho cử tri trong
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, để cử tri hiểu ý nghĩa, nội dung
của việc lấy ý kiến; quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của cử tri; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích
cực khi cơ quan có thẩm quyền t chức lấy ý kiến cử tri.
2. Việc thông tin, tuyên truyền về lấy ý kiến cử tri được tiến hành công khai, dân chủ, đúng pháp luật bảo
đảm trật tự, an toàn hội địa phương.
Điều 7. Nội dung thông tin, tuyên truyền
1. Sự cần thiết của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
2. Phương án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề lấy ý kiến.
4. Thời gian t chức lấy ý kiến.
5. Quyền nghĩa vụ của cử tri trong việc lấy ý kiến.
Điều 8. Hình thức thông tin, tuyên truyền
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc lấy ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông
tin cơ s địa phương theo quy định của pháp luật.
Đánh giá bài viết
1 206

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo