Nghị quyết 56/2017/QH14
Nghị quyết 56/2017/QH14 - Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn
Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 24/11/2017. Nghị quyết nêu rõ, việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trong thời gian tới phải được tiến hành toàn diện, đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị, có lộ trình cụ thể
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 56/2017/QH14 | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2016/QH14 ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017 và Nghị quyết số 20/2016/QH14 ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 08/BC-ĐGS ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Đoàn giám sát của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát số 08/BC-ĐGS ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Đoàn giám sát của Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nói chung, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đã đạt những kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào thành tựu chung của đất nước.Hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tiếp tục được hoàn thiện. Bộ máy hành chính nhà nước từng bước được kiện toàn. Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương đã nỗ lực và quyết tâm thực hiện chủ trương cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới phương thức làm việc, cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vẫn chưa đồng bộ, còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ chậm được điều chỉnh. Tổ chức bộ máy bên trong các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân còn nhiều đầu mối, nhiều tầng nấc, chưa tinh gọn, hoạt động chưa thực sự hiệu lực, hiệu quả, thời gian xử lý công việc còn chậm. Việc thực hiện xã hội hóa, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn hạn chế. Quản lý biên chế tại nhiều Bộ, ngành, địa phương chưa nghiêm; cơ cấu công chức chưa hợp lý, số lượng cấp phó ở một số đơn vị vượt quy định, còn mất cân đối về tỷ lệ giữa người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, giữ hàm cấp với công chức tham mưu, giúp việc. Việc xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm còn nhiều khó khăn, vướng mắc, tính khả thi không cao; tinh giản biên chế chưa đạt mục tiêu đề ra.
Những hạn chế, yếu kém trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước chưa thực sự quyết liệt, thiếu đồng bộ, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng cơ quan, tổ chức, địa phương. Một số chủ trương, chính sách của Đảng chưa được triển khai đồng bộ, thể chế hóa còn chậm và chưa đầy đủ; tổ chức thực hiện hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc.
Điều 2.
Việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trong thời gian tới phải được tiến hành toàn diện, đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị, có lộ trình cụ thể, gắn với cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế, cải cách tiền lương, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả. Khẩn trương rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và quản lý biên chế, đặc biệt là Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
Không lồng ghép các quy định về tổ chức bộ máy, biên chế vào các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước; trường hợp cần thiết thì phải có quy trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá tác động chặt chẽ để Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có cơ sở xem xét, quyết định.
2. Tiếp tục rà soát điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước:
a) Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, của từng cấp chính quyền địa phương nhằm khắc phục tình trạng cắt khúc, chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ trong quản lý nhà nước, bảo đảm sự liên thông, đồng bộ, thống nhất, gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận; thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu;
b) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và giữa chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả;
c) Rà soát, chuyển một số nhiệm vụ mà các Bộ, ngành, cơ quan nhà nước không cần thiết phải thực hiện cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm nhận. Thực hiện lộ trình sắp xếp lại và giảm tối đa việc Nhà nước tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế thông qua các doanh nghiệp nhà nước;
d) Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Xây dựng thôn, tổ dân phố thực sự là hình thức tự quản của cộng đồng dân cư, không làm thay nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở.
3. Tiếp tục sắp xếp cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn với các tiêu chí cụ thể. Mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động. Nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (2021 - 2026), trong đó điều chỉnh hợp lý ngành, lĩnh vực quản lý giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ để xác định hợp lý số lượng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Xác định rõ tiêu chí thành lập phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, số lượng vị trí việc làm và số công chức, đầu mối trực thuộc tối thiểu cần có đối với từng loại đơn vị.
Căn cứ vào các tiêu chí, nguyên tắc chung, Bộ, cơ quan ngang Bộ sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong để giảm tối đa cấp trung gian, thu gọn đầu mối, giảm biên chế, giảm số lượng lãnh đạo cấp phó và người giữ "hàm" lãnh đạo, quản lý; sắp xếp lại tổ chức bộ máy ở một số lĩnh vực tổ chức theo ngành dọc hoặc đã phân cấp cho địa phương quản lý. Không chuyển các vụ thành cục, tổng cục; không thành lập mới phòng trong vụ tham mưu thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, trường hợp đặc biệt phải đáp ứng tiêu chí cụ thể do Chính phủ quy định. Các quyết định thành lập tổ chức, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức không đúng tiêu chí, tiêu chuẩn phải bị thu hồi, hủy bỏ;
c) Làm rõ chức năng, nhiệm vụ, tính chất và yêu cầu hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ phù hợp với đặc thù công việc để xác định mô hình tổ chức thích hợp, không áp dụng mô hình tổ chức như của các Bộ;
d) Sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn đầu mối, giảm cấp trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Không nhất thiết cấp trên có cơ quan, tổ chức nào thì cấp dưới có cơ quan, tổ chức đó và ngược lại; các cơ quan, đơn vị cùng cấp ở các địa phương khác nhau không nhất thiết phải có mô hình tổ chức bộ máy giống nhau.
Căn cứ vào quy định khung của Chính phủ và điều kiện cụ thể, chính quyền địa phương tổ chức rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng kiên quyết thu gọn đầu mối. Nghiên cứu thí điểm việc hợp nhất một số cơ quan có nhiệm vụ tương đồng ở cấp tỉnh, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu, giúp việc chung;
đ) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành ở cả Trung ương và địa phương; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.
Từ năm 2018, khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế;
e) Xác định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập, trên cơ sở đó khẩn trương sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, theo lĩnh vực và nhu cầu của thị trường, xã hội; không bố trí, tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở y tế, các tổ chức khoa học và công nghệ,... ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
4. Từng bước thực hiện sáp nhập, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã bảo đảm đúng tiêu chí quy định; đổi mới việc phân loại đơn vị hành chính để làm cơ sở xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế phù hợp với quy mô và đặc thù từng loại đơn vị hành chính. Rà soát tiêu chí và sắp xếp lại thôn, tổ dân phố nhằm giảm đầu mối, giảm số người hoạt động không chuyên trách, tăng cường hiệu quả hoạt động.
5. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015:
a) Hoàn thiện tiêu chí để xác định biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, cơ cấu công chức, viên chức của các Bộ, ngành, địa phương, gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, tính chất công việc, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức và trên cơ sở xác định vị trí việc làm một cách khoa học, sát thực tế; tránh việc áp đặt bình quân giữa các Bộ, ngành, địa phương. Hoàn thiện quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Quản lý chặt chẽ biên chế trong các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập vượt quá số lượng đã được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; chấm dứt sử dụng lao động hợp đồng để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ có tính chất thường xuyên trong cơ quan hành chính nhà nước;
b) Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình quân, nể nang trong đánh giá. Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở xác định đối tượng cần tinh giản biên chế một cách khoa học, chính xác, thuyết phục;
c) Kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tập thể và cá nhân trong việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thu hút những người có đức, có tài vào làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước;
d) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện nghiêm yêu cầu của Trung ương về vấn đề này; coi đây là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Đẩy mạnh cải cách chế độ tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ khác cho cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện việc khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, từng bước thay thế việc trả lương từ nguồn ngân sách nhà nước bằng nguồn thu sự nghiệp.
6. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước, thực hiện Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, đổi mới phương thức làm việc, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính, đáp ứng các điều kiện cần thiết khác cho công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Thuộc tính văn bản: Nghị quyết 56/2017/QH14
Số hiệu | 56/2017/QH14 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Lĩnh vực, ngành | Bộ máy hành chính |
Nơi ban hành | Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành | 24/11/2017 |
Ngày hiệu lực | 24/11/2017 |
Tham khảo thêm
Thông tư 119/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế
Nghị quyết 89/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư
Nghị quyết 49/NQ-CP sửa đổi, bổ sung, cải cách một số điều về thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Nghị quyết 56/2017/QH14
209 KB 08/12/2017 4:34:00 CHTải xuống định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Tải Thông tư 03/2023/TT-BTP file doc, pdf miễn phí về sửa đổi Thông tư 01/2022/TT-BTP
-
Nghị định 22/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về kinh doanh lĩnh vực TNMT
-
Ủy quyền nào phải đi công chứng 2024?
-
Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
-
Luật Công chứng 2024, số 46/2024/QH15
-
Quyết định 641/QĐ-TTg 2023 đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
-
Tính đến thời điểm hiện nay, nước ta có những bản hiến pháp nào?
-
Luật Thanh tra mới nhất 2024 số 56/2010/QH12
-
Quy định số 99-QĐ/TW 2023 về sử dụng cờ Đảng
-
Thông tư 18/2023/TT-BTC 2023 về thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Hành chính
Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
Nghị quyết 64/NQ-CP chương trình thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
Thông tư 90/2020/TT-BTC biểu mẫu sử dụng để xử phạt hành chính lĩnh vực hải quan
Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định danh mục, quản lý phương tiện, thiết bị nghiệp vụ để phát hiện VPHC
Thông tư số 87/2010/TT-BTC
Quy định 85-QĐ/TW giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác