Quyết định quy định về xử lý công chức hải quan tham nhũng số 2435/QĐ-TCHQ

Quy định xử lý công chức hải quan tham nhũng

Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ban hành quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng. Quyết đinh này được Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban hành, xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và quyết định 2435/QĐ-TCHQ có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nghị định về chính sách tinh giản biên chế số 108/2014/NĐ-CP

Luật quy định về phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012

Luật phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2435/QĐ-TCHQHà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN KHI THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN VÀ XỬ LÝ CÔNG CHỨC HẢI QUAN CÓ HÀNH VI VI PHẠM NGHIỆP VỤ HẢI QUAN, NHŨNG NHIỄU, THAM NHŨNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan năm 2014;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 2534/QĐ-BTC ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-BTC ngày 19/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành HQ khi để vụ việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của ngành Hải quan về xử lý kỷ luật công chức vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng trái với quy định tại Quyết định này thì bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TỔNG CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Ngọc Túc


QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN KHI THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN VÀ XỬ LÝ CÔNG CHỨC HẢI QUAN CÓ HÀNH VI VI PHẠM NGHIỆP VỤ HẢI QUAN, NHŨNG NHIỄU, THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Để nâng cao kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ và phòng ngừa, ngăn chặn tệ nhũng nhiễu, tham nhũng trong ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan ban hành Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng, như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định trách nhiệm của công chức Hải quan (gọi tắt là công chức) khi thực hiện nghiệp vụ hải quan, các hành vi bị xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. "Nghiệp vụ hải quan": là các hoạt động gắn với các quy trình, thủ tục hải quan trước, trong, sau thông quan, xử lý vi phạm về hải quan, quản lý rủi ro, kiểm soát chống buôn lậu, phòng, chống ma túy, phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật gắn với quy trình nghiệp vụ hải quan (vận hành máy soi container, máy soi hành lý, camera giám sát, ...).

2. "Tham nhũng": là hành vi của công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình được giao khi thực hiện nghiệp vụ hải quan vì vụ lợi.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, khách quan, nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật.

2. Công chức có hành vi vi phạm ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý theo quy định.

3.Việc xử lý công chức vi phạm phải được công khai trong cơ quan, đơn vị nơi công chức vi phạm đang công tác.

4. Công chức có hành vi vi phạm đã chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi vi phạm do mình đã thực hiện. Việc xử lý được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 15 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật đối với công chức.

Điều 4. Các trường hợp được miễn xử lý, giảm nhẹ hình thức xử lý, tăng nặng hình thức xử lý

Công chức vi phạm có thể được xem xét miễn xử lý, giảm nhẹ hình thức xử lý hoặc bị tăng nặng hình thức xử lý khi:

1. Công chức vi phạm được xem xét miễn xử lý trách nhiệm khi phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5, Điều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 hoặc vi phạm trong tình thế bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Công chức có hành vi vi phạm mà chủ động, tự giác báo cáo, nghiêm túc, thành khẩn kiểm điểm và khắc phục thiệt hại, hậu quả do hành vi của mình gây ra thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức xử lý.

II- TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Điều 5. Trách nhiệm của công chức khi thực hiện nghiệp vụ hải quan

Công chức khi thực hiện nghiệp vụ hải quan phải chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các quy định sau:

1. Nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 15, Điều 16, Điều 17, 18, Điều 19, Điều 20 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

2. Các hành vi bị nghiêm cấm và những việc công chức không được làm được quy định tại Điều 10 và Điều 37 (khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5) của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.

III- CÁC HÀNH VI BỊ XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÓ HÀNH VI VI PHẠM NGHIỆP VỤ HẢI QUAN, NHŨNG NHIỄU, THAM NHŨNG

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan

1. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:

1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:

1.1.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ hoặc gây khó khăn, phiền hà cho người khai hải quan mà không có lý do chính đáng.

1.1.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm gây ách tắc công việc.

Điều 7. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan:

1. Công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:

1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:

1.1.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc; giải quyết, xử lý công việc được giao không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định mà không có lý do chính đáng.

1.1.2. Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất (xây dựng văn bản nghiệp vụ; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ; xử lý, giải quyết công việc...) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định.

1.1.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm.

Điều 8. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:

1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:

1.1.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định.

1.1.2. Thiếu sâu sát, không kiểm tra kỹ đề xuất, báo cáo của cấp dưới dẫn đến phê duyệt, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan không đúng quy định.

1.1.3. Không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hoặc có báo cáo nhưng không chính xác, đầy đủ, kịp thời.

Điều 9. Các hình thức xử lý khác

Công chức có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng ngoài việc bị xử lý kỷ luật như theo quy định tại

Điều 6, Điều 7 hoặc Điều 8 nêu trên, còn phải:

1. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu có) theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.

2. Đánh giá, phân loại công chức:

2.1. Xếp loại không hoàn thành chức trách nhiệm vụ (loại D): 03 tháng kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực.

2.2. Hạ một mức phân loại đánh giá công chức năm bị kỷ luật.

IV- THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC VI PHẠM

Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm xử lý kỷ luật

1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm theo quy định tại Quy định này thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.

2. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan: Khi phát hiện công chức vi phạm (kể cả công chức liên quan đến vụ án, nhưng chưa bị khởi tố bị can) hoặc khi có kiến nghị của cơ quan pháp luật, phải ra quyết định tạm đình chỉ công tác theo quy định; yêu cầu cá nhân liên quan giải trình, kiểm điểm và tổ chức kiểm điểm, xem xét xử lý kỷ luật nghiêm túc, kịp thời theo đúng quy trình quy định.

Điều 11. Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật

Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Quyết định số 531/QĐ-BTC ngày 19/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức Bộ Tài chính.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm triển khai thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm: Tổ chức phổ biến quán triệt đến toàn thể công chức trong đơn vị mình và triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo, kiến nghị với Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải quyết.

2. Vụ Thanh tra có trách nhiệm:

2.1. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm, trong đó có nội dung việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này của các đơn vị trong ngành Hải quan.

2.2. Chủ trì tổng hợp kết quả công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm hoặc đột xuất của ngành Hải quan, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính (Ban chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng).

2.3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, chính sách cán bộ... đối với công chức vi phạm theo thẩm quyền của Tổng cục Hải quan hoặc của Bộ Tài chính.

Đánh giá bài viết
1 169
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo