Tổng hợp mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự 2024

Mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự 2024. Tham gia nghĩa vụ quân sự là quyền lợi và trách nhiệm bắt buộc với công dân tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì mong muốn trốn tránh nghĩa vụ này mà nhiều thanh niên có hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự. Bài viết dưới đây của HoaTieu.vn sẽ tổng hợp về các hành vi vi phạm về nghĩa vụ quân sự và mức xử phạt mới nhất. Mời bạn đọc tham khảo.

Tổng hợp mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự
Tổng hợp mức xử phạt vi phạm về nghĩa vụ quân sự mới nhất

Như đã biết, nghĩa vụ quân sự là một trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc, việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quân sự không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là biểu hiện của lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm với cộng đồng. Do đó, hành động trốn tránh hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quân sự đều là những hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh. Mức phạt và hình thức xử lý cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng hành vi vi phạm và quy định của pháp luật hiện hành. Mời các bạn xem chi tiết tại đây.

1. Hình thức xử lý vi phạm nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là niềm vinh dự, trách nhiệm của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân ( khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự).

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Xử phạt hành chính về vi phạm nghĩa vụ quân sự

Theo quy định của Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì các hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như sau:

2.1. Xử phạt về vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP, khi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;

+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị.

Kể từ ngày 22/7/2022 khi Nghị định 37/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành, mức tiền phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức xử phạt này đã tăng mạnh hơn so với quy định trước đó, khi chỉ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng.

2.2. Xử phạt về vi phạm sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Điều 5 Nghị định 37/2022/NĐ-CP khi vi phạm về sơ tuyển nghĩa vu quân sự bị phạt như sau:

Phạt tiền 500.000 đồng - 1.000.000 đồng khi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2.3. Xử phạt về vi phạm kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là vinh dự, trách nhiệm của mỗi công dân
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là vinh dự, trách nhiệm của mỗi công dân

Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, quy định người có hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như sau:

Mức phạt tiền

Hành vi vi phạm

Từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng

Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

2.4. Xử phạt về vi phạm quy định về nhập ngũ

Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt đối với vi phạm về nhập ngũ được quy định như sau:

Mức phạt tiền

Hành vi vi phạm

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên.

Lưu ý: "Lý do chính đáng", hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BQP.

2.5. Xử phạt về vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

Căn cứ Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng; mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.

+ Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.

Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Nếu tổ chức có cùng hành vi vi phạm các trường hợp trên sẽ bị phạt gấp đôi.

2.6. Xử phạt về vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Mức phạt tiền

Hành vi vi phạm

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

+ Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;

+ Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

+ Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

+ Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

Qua những quy định trên ta có thể thấy, mức phạt đối với tất cả các hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự đều tăng cực mạnh. Đây đều là những biện pháp răn đe mạnh tay đối với các đối tượng có ý định trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi mà nghĩa vụ này đã trở thành bắt buộc đối với các công dân nam ở nước ta.

Thực tế là xã hội ngày càng phát triển, cơ hội việc làm cũng nhiều hơn, mọi người sẽ có xu hướng không muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự vì thời gian tham gia phục vụ trong quân đội phải rèn luyện rất gian khổ, vất vả và cũng đã tăng lên đến 2 năm. Do đó, những hình thức gian lận để trốn tránh nghĩa vụ quân sự ngày càng xuất hiện nhiều và tinh vi hơn trước, đòi hỏi nhà nước phải có các biện pháp xử lý mạnh tay.

3. Vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu năm tù giam?

Truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự

Theo quy định Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về các hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị xử phạt:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Do đó, đối với các hành vi vi phạm thực hiện nghĩa vụ quân sự ngoài phạt hành chính là phạt tiền ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tiếp tục bị gọi đi nghĩa vụ quân sự.

Bên cạnh đó, nếu không chấp hành thì còn có thể bị xử phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

4. Thẩm quyền xử phạt trốn nghĩa vụ quân sự 2024

Thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi kiên quan đến trốn nghĩa vụ quân sự thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

Chủ tịch UBND các cấp:

  • Cấp xã: Có thể phạt cảnh cáo.
  • Cấp huyện: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự.
  • Cấp tỉnh: Có thẩm quyền xử phạt các vi phạm nghiêm trọng hơn, có thể phạt tiền với số lượng lớn.

Các cơ quan quân sự:

  • Ban Chỉ huy quân sự các cấp: Có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
  • Thanh tra quân sự: Có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quốc phòng, bao gồm cả vi phạm về nghĩa vụ quân sự.

Một số người có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn nghĩa vụ quân sự cụ thể như: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng,...

Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 252
2 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • Đinh Thanh Hoa
    Đinh Thanh Hoa

    Thế là xử phạt nhiều hơn ak?

    Thích Phản hồi 09/06/22
    • Nguyễn Thị Hải Yến
      Nguyễn Thị Hải Yến

      Theo Nghị Định 37/2022/NĐ-CP mới thì từ ngày 22/7/2022 sẽ áp dụng các mức phạt được nêu trong bài. Các mức phạt tiền này tăng mạnh so với nghị định trước.

      Thích Phản hồi 09/06/22
  • Khon9 c0n gj
    Khon9 c0n gj

    Bổ ích

    Thích Phản hồi 09/06/22
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm