Lưu hành, mua bán tiền giả bị xử phạt thế nào?
Lưu hành, mua bán tiền giả là hành vi bị cấm, xâm phạm quản lý nhà nước về tiền tệ. Vậy lưu hành, mua bán tiền giả bị xử phạt thế nào theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015?
Quy định về tội lưu hành, mua bán tiền giả
1. Tội lưu hành mua bán tiền giả
Tội lưu hành mua bán tiền giả được quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Lưu hành mua bán tiền giả bị xử phạt thế nào?
Dựa vào quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự 2015, tội lưu hành mua bán tiền giả có thể phải chịu các hình phạt
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
- Phạt tù với mức phạt cao nhất là tù chung thân
3. Cấu thành tội lưu hành mua bán tiền giả
- Mặt khách quan:
Hành vi:
- Hành vi làm tiền giả: Thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.
- Hành vi tàng trữ tiền giả: Thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.
- Hành vi vận chuyển tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).
- Hành vi lưu hành tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).
- Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý
- Khách thể:
Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý tiền tệ.
- Chủ thể:
Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, không thuộc các trường lợp loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
4. Mức phạt nào cho hành vi rao bán tiền giả trên mạng xã hội?
Hiện nay nảy sinh ra "dịch vụ" buôn bán tiền giả, được quảng cáo trên các trang mạng xã hội, trong các hội nhóm, bạn chỉ cần bỏ ra vài trăm nghìn là có thể "mua" được hàng triệu đồng.
Hành vi này đã cấu thành tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả được quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự 2015
Tuy nhiên đây cũng có thể là chiêu trò của nhiều người với mục đích lừa đảo: khi người mua chuyển tiền thì chúng liền cắt liên lạc, mục đích ban đầu của chúng là lừa đảo chứ không có ý định bán tiền giả
Trong trường hợp này, hành vi này cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Lưu hành, mua bán tiền giả bị xử phạt thế nào? Mời các bạn tham khảo thêm các bài liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
- Chia sẻ:Trần Hương Giang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Hình sự
Đi nhà nghỉ với người yêu, bị xử lý thế nào khi công an bắt?
Tội phạm rất nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là bao nhiêu năm tù?
Khoản 2 tội đánh bạc bao nhiêu năm tù 2024
Hành vi đặt camera quay trộm trong nhà nghỉ bị xử phạt thế nào?
Đốt pháo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Câu trộm điện bị xử phạt như thế nào?