Say rượu đi xe máy gây tai nạn 2023 bị xử lý thế nào?

Nghị định 100/2019 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 123/2021 đã nâng cao mức phạt lỗi nồng độ cồn. Hành vi say rượu lái xe gây tai nạn càng phải chịu hình thức xử phạt nặng hơn và có khả năng chịu trách nhiệm hình sự.

Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc bài Say rượu đi xe máy gây tai nạn 2023 bị xử lý thế nào? theo quy định của Nghị định 100, Nghị định 123/2021, Bộ luật Hình sự 2015

1. Người say rượu lái xe gây tai nạn thì xử lý thế nào?

Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì việc trong hơi thở có nồng độ cồn là việc vi phạm quy định giao thông đường bộ.

=> Nếu uống rượu bia lái xe gây tai nạn thỏa mãn 1 trong các điều kiện tại khoản 1 nêu trên thì phải chịu hình phạt tại khoản 2 là 3 đến 10 năm. Nếu có hành vi gây chết người nhiều hơn thì mức xử phạt cũng sẽ nặng hơn.

Có thể thấy rằng dù đây là việc mà người lái xe không mong muốn nhưng người điều khiển lại bất chấp quy định pháp luật để thực hiện và gây ra hậu quả thì vẫn bị xử phạt theo quy định pháp luật hình sự về hành vi của mình.

2. Mức phạt khi uống rượu tham gia giao thông

Mức phạt uống rượu bia gây tai nạn giao thông

Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định tham gia giao thông mà người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn thì vi phạm quy định giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100 với mức phạt cao nhất lên đến hàng chục triệu và bị tước bằng lái xe với thời hạn khá dài.

Các bạn có thể tham khảo các mức phạt tại bài Mức phạt nồng độ cồn

3. Trách nhiệm bồi thường của người say rượu gây tai nạn giao thông

Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người say rượu lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho bị hại, cụ thể:

Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy có thể thấy hành vi uống rượu mà vẫn tham gia giao thông là hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ khi gây hậu quả nghiêm trọng làm chết người thì người điều khiển phương tiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trái quy định pháp luật tạo nên hậu quả. Người điều khiển phương tiện sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt là phạt hành chính và phạt tù tuỳ theo mức độ vi phạm. Bên cạnh đó người vi phạm còn phải bồi thường cho người thân nạn nhân những khoản tiền vô cùng lớn để bù đắp những mất mát của họ.

Chính vì thế tuyệt đối không nên lái xe sau khi uống rượu bia. Nhất là vào những dịp lễ tết việc ăn uống diễn ra thường xuyên thì càng không nên điều khiển phương tiện mà cần nhờ người khác chở mình.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại bài Thủ tục đòi bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông 2023

Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Say rượu đi xe máy gây tai nạn 2023 bị xử lý thế nào?. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
2 1.330
0 Bình luận
Sắp xếp theo