Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự 2021
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Trong một số trường hợp, người phạm tội sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi vi phạm pháp luật của mình. Một trong số đó là trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự.
Trong bài viết "Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự 2021", Hoatieu.vn giúp bạn đọc làm rõ hơn trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành tại Bộ luật Hình sự 2015.
Quy định pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự

1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015). Theo đó, miễn trách nhiệm hình sự là việc một người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không phải chịu các hình phạt quy định trong BLHS nhưng vẫn tính là án tích) đối với tội phạm mà mình thực hiện khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 29.
2. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
So với BLHS 1999, BLHS 2015 mở rộng phạm vi miễn trách nhiệm hình sự như sau:
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Ví dụ miễn trách nhiệm hình sự
Do tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Chỉ thị để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid 19, lập các chốt kiểm dịch, bắt buộc tất cả người dân phải chấp hành các biện pháp để phòng chống dịch bệnh như đeo khẩu trang, đo thân nhiệt, giữ khoảng cách tối thiểu khi tiếp xúc, cách ly tập trung, cách ly tại nhà, giản cách xã hội. Những hành vi chống đối như không chấp hành việc đo thân nhiệt, đeo khẩu trang khi đi qua các chốt kiểm dịch, không chấp hành cách ly tập trung trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19 bùng phát sẽ bị xem là tội phạm và đều có thể bị xử lý, nhẹ thì bị xử phạt hành chính, nặng bị xử lý hình sự, tuy nhiên khi dịch bệnh hết, cuộc sống xã hội trở lại bình thường những hành vi như không đeo khẩu trang, không chấp hành việc đo thân nhiệt, không chấp hành cách ly tập trung lại không bị xem là tội phạm, không bị xử phạt hành chính, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, có sự thay đổi chính sách, pháp luật để được miễn trách nhiệm hình sự ở đây phải được hiểu là sự thay đổi chính sách, pháp luật hình sự, không phải là sự thay đổi chính sách xã hội, chính sách kinh tế.
4. Thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (BLTTHS 2015) không quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, cũng như thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Tuy nhiên, tại Điều 230 BLTTHS về đình chỉ điều tra và Điều 248 BLTTHS về đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, xác định Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc trường hợp điều 29 BLHS (miễn trách nhiệm hình sự). Nếu căn cứ vào quy định này, có thể khẳng định việc miễn TNHS thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.
Khoản 1 Điều 2 BLHS quy định “Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu TNHS”. Và Điều 13 BLTTHS quy định: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
Như vậy, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền xác định một người có tội hay không có tội bằng bản án hoặc quyết định. Theo Điều 2 BLHS thì một người khi đã phạm tội thì họ phải chịu TNHS. Theo đó, khi đã xác định người nào đó phải chịu TNHS thì mới xuất hiện khái niệm miễn TNHS. Do đó, về mặt lý luận thì có thể khẳng định chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền quyết định miễn TNHS cho người phạm tội.
Tuy nhiên, trong thực tế có một số trường hợp khi phát sinh căn cứ để miễn TNHS, ở giai đoạn điều tra, truy tố cũng có thể thực hiện được. Nhưng việc miễn TNHS ở giai đoạn điều tra, truy tố (theo điểm a khoàn 1 điều 29 BLHS 2015) không được xác định bằng quyết định miễn TNHS mà được thể hiện bằng quyết định đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án.
Đối với việc miễn TNHS đối với quy định tại khoản 4 Điều 110, khoản 4 Điều 247, khoản 7 Điều 364, khoản 6 Điều 365 và khoản 2 Điều 390 BLHS chỉ thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì chỉ trong quá trình xét xử, Tòa án xem xét tất cả các tình tiết của vụ án nếu thuộc trường hợp có thể miễn TNHS cho người phạm tội thì Hội đồng xét xử sẽ tuyên miễn TNHS cho họ.
Từ các phân tích trên, cho thấy quy định tại Điều 29 BLHS, quy định tại Điều 230 và 248 BLTTHS còn có sự mâu thuẫn lẫn nhau, chưa thể hiện rõ thẩm quyền quyết định việc miễn TNHS cho người phạm tội.
5. Thủ tục miễn trách nhiệm hình sự
Vì pháp luật chưa quy định thủ tục miễn trách nhiệm hình sự nên tùy điều kiện được miễn trách nhiệm hình sự mà việc miễn trách nhiệm hình sự được thực hiện như sau:
- Miễn trách nhiệm hình sự khi có điều kiện tại điểm a khoản 1 điều 29 BLHS 2015:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án
- Trong giai đoạn xét xử thì thẩm quyền này thuộc về tòa án. Nếu đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử rồi mới xuất hiện các tình tiết này thì viện kiểm sát có thể rút quyết định truy tố và đề nghị tòa án đình chỉ vụ án
- Miễn trách nhiệm hình sự khi có điều kiện tại điểm b khoản 1 điều 29 BLHS 2015:
Cơ sở giam giữ, viện kiểm sát làm đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người bị kết án đang chấp hành án phạt tù gửi tòa án.
- Miễn trách nhiệm hình sự khi có điều kiện tại khoản 2 điều 29 BLHS 2015:
Tương tự trường hợp 1
- Miễn trách nhiệm hình sự khi có điều kiện tại khoản 3 điều 29 BLHS 2015:
Tòa án có thẩm quyền, ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự.
Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho các bạn quy định pháp luật về Miễn trách nhiệm hình sự. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
-
Chia sẻ:
Trần Hương Giang
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?
-
Tẩy xóa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sao không?
-
Không nộp phạt vi phạm giao thông có sao không 2025?
-
Cách xóa nợ xấu trên CIC 2025
-
Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025?
-
Lệ phí sang tên xe máy cũ 2025
-
Nợ xấu có bị đi tù không?
-
Ví dụ về vi phạm hành chính 2025
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hình sự tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Hình sự
-
Tạm giam người chưa thành niên
-
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?
-
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 Bộ luật Hình sự
-
Tội buôn bán hàng giả là lương thực thực phẩm thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
-
Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi 2025 mức phạt ra sao?
-
Các trường hợp không dẫn độ tội phạm 2025