Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo năm học 2023-2024

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo năm học 2023-2024 bao gồm ma trận, TOP 5 đề thi, có kèm theo cả đáp án để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất cho kì thi cuối kì I.

Ngoài ra bài viết này sẽ cung cấp Bộ Đề cương ôn tập môn Văn 6 cuối kì 1 CTST kèm Bộ câu hỏi trắc nghiệm có đáp án với nội dung tổng hợp kiến thức rất đầy đủ và phong phú. Đây sẽ là tài liệu hữu ích cho giáo viên tham khảo khi biên soạn đề ôn tập và kiểm tra cuối HK1. Mời các bạn tải file Bộ Đề thi Cuối kì 1 Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo để xem đầy đủ nội dung.

I. Đề thi Cuối kì 1 Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo số 1

1. Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6

PHÒNG GD&ĐT………..
TRƯỜNG TH&THCS ……….

MA TRẬN KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC 2023 - 2024

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN: NGỮ VĂN 6 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Nội dung kiến thức

Đơn vị kiến thức

Mức độ nhận biết

Tổng

% tổng điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Số CH

Số CH

Thời gian

(phút)

Số CH

Thời gian

(phút)

Số CH

Thời gian

(phút)

Số CH

Thời gian

(phút)

TN

TL

Thời gian

(phút)

1

Đọc hiểu văn bản

1.1 Đọc hiểu văn bản

- Lắng nghe lịch sử nước mình

- Miền cổ tích

3

6

3

6

15

2

Thực hành Tiếng Việt

1.2 Tiếng Việt

- Từ láy, trạng ngữ

- Đặt câu có thành ngữ

2

4

1

5

2

1

9

20

3

Tập làm văn

1.3 Tập làm văn

- Yêu cầu về viết bài văn kể

-Viết văn: kiểu văn bản kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

1

2

1

73

1

1

75

65

Tổng

5

12

1

5

1

73

6

2

90

100

Tỉ lệ %

30

10

60

30

70

100

100

Tỉ lệ chung %

30

70

30

70

100

100

2. Bảng đặc tả kiểm tra học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA
MÔN: NGỮ VĂN 6 - THỜI GIAN: 90 PHÚT

TT

Nội dung kiến thức

Đơn vị kiến thức

Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dung cao

1

Đọc hiểu văn bản

Văn bản truyện cổ tích

Tri thức về truyện truyền thuyết

- Nhận biết các văn bản đã học thuộc kiểu cổ tích hoặc truyền thuyết

- Nhận biết khái niệm truyện truyền thuyết

2

Thể loại truyện truyền thuyết

- Nhận biết được kiểu nhân vật trong truyện truyền thuyết

1

2

Thực hành Tiếng Việt

Từ láy

Trạng ngữ

Nhận biết được từ láy

Nhận biết được trang ngữ chỉ nơi chốn trong câu

2

Đặt câu có thành ngữ

Vận dụng đặt câu có thành ngữ “chết như rạ”

1

3

Phần lí thuyết tập làm văn

Đặc điểm kiểu văn kể

Nhận diện được yếu tố không nên sử dụng khi làm văn kể

1

Thực hành viết

Viết văn kể

Vận dụng kỹ năng viết văn kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học

1

Tổng

6

1

1

3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo

PHÒNG GD&ĐT.......
TRƯỜNG TH&THCS …………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: Ngữ văn 6
(thời gian: 90p - không kể thời gian giao đề)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Đọc kĩ các câu sau rồi chọn câu trả lời đúng nhất ghi vào giấy kiểm tra

Câu 1. Trong các truyện sau truyện nào là truyện cổ tích?

A. Em bé thông minh

B. Bánh chưng, bánh giầy

C. Sự tích Hồ Gươm

D. Con Giồng cháu tiên

Câu 2. Các từ láy nào thường được dùng để tả tiếng cười?

A. Hả hê

B. Héo mòn

C. Khanh khách

D. Vui cười

Câu 3. Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?

A. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.

B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng.

C. Giữa sân trường, chúng em chơi nô đùa.

D. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.

Câu 4. Truyền truyền thuyết là?

A. Là thể loại truyện dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử.

B. Là truyện có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này mang đặc điểm vốn có của loài vật hoặc đồ vật.

C. Là truyện dân gian kể về sự tích các loài vật, đồ vật..

D. Vì nó kể lại một câu chuyện với những tình tiết li kì hấp dẫn.

Câu 5. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?

A. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ.

B. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.

C. Là nhân vật bất hạnh.

D. Là những người thông minh.

Câu 6. Ý nào sau đây không nói về định hướng khi viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích?

A. Viết y nguyên câu chữ trong truyện.

B. Thay đổi từ ngữ, cách đặt câu.

C. Thêm các yếu tố miên tả.

D. Thêm một vài chi tiết.

Tự luận (7 điểm)

Câu 1: (1 điểm): Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.

Câu 2: (6 điểm) Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của em.

4. Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo

I. Trắc nghiệm: 3 điểm (Mỗi câu đúng 0,5 điểm)

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

A

C

C

A

B

A

II. Phần tự luận: (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Đặt được câu hoàn chỉnh có thành ngữ

“chết như rạ”.

- Câu văn miêu tả đúng nội dung.

0,5

0,5

Câu 2

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề

0,5

c. Triển khai vấn đề:

a. Mở bài

Giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đó.

b. Thân bài

Kể diễn biến câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích theo một trình tự của chuỗi sự việc:

- Sự việc khởi đầu - Sự việc phát triển - Sự việc cao trào - Sự việc kết thúc

c. Kết bài: Suy nghĩ về câu chuyện đã kể

0,5

0,5

1,0

1,0

0,5

0,5

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

0,5

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

0,5

II. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo số 2

1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

ĐỌC: (6.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Bao nhiêu khổ nhọc cam go

Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!

Nhưng chưa một tiếng thở than

Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi

Cha như biển rộng mây trời

Bao la nghĩa nặng đời đời con mang!

(Ngày của cha – Phan Thanh Tùng- trích trong “Tuyển tập những bài thơ hay về ngày của cha”)

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? ( BIẾT)

  1. Lục bát
  2. Tự do
  3. Bốn chữ
  4. Năm chữ

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là phương thức nào dưới đây?

  1. Miêu tả
  2. Tự sự
  3. Biểu cảm
  4. Nghị luận

Câu 3: (0.5 điểm) Nhân vật trong đoạn thơ được nói đến là ai? ( BIẾT)

  1. Mẹ
  2. Cha
  3. Con

Câu 4: (0.5 điểm) Xác định cách ngắt nhịp của 2 câu thơ sau đây: ( BIẾT)

Bao nhiêu khổ nhọc cam go

Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!

  1. 2/2/2 và 2/3/3
  2. 2/2/2 và 1/2/5
  3. 2/2/2 và 2/4/2
  4. 2/2/2 và 4/4

Câu 5: Trong câu thơ “Cha như biển rộng mây trời” tác giả sử dụng biện pháp so sánh có tác dụng như thế nào? (HIỂU)

  1. Làm nổi bật công lao của người cha
  2. Tạo sự hài hòa ngữ âm trong câu thơ
  3. Miêu tả cảnh mây trời biển rộng
  4. Làm nổi bật vẻ đep cao lớn của người cha

Câu 6: Hai câu thơ sau thể hiện điều gì?

Nhưng chưa một tiếng thở than
Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi" (HIỂU)

  1. Sự vất vả của người mẹ khi chăm sóc con.
  2. Sự hi sinh của người cha dành cho con.
  3. Sự hi sinh của người cha dành cho gia đình.
  4. Tình cảm của con dành cho cha mẹ.

Câu 7: Ý nào sau đây thể hiện nội dung chính của đoạn thơ trên ? ( HIỂU)

  1. Ca ngợi tình cha con
  2. Ca ngợi tình bà cháu
  3. Ca ngợi tình bạn bè
  4. Ca ngợi tình anh em

Câu 8. Nhận định nào sau đây nói đúng về nghệ thuật của đoạn thơ ? (HIỂU)

  1. Gieo thành công vần lưng, ngắt nhịp đa dạng và phong phú.
  2. Sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ, mang giọng điệu của bài hát ru.
  3. Thể thơ lục bát mang giọng điệu của bài hát ru và biện pháp so sánh.
  4. Kết hợp thành công yếu tố biểu cảm với tự sự và miêu tả hình ảnh cha.

Câu 9: Em hãy cho biết thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn thơ trên? (VẬN DỤNG)

Câu 10: Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về vai trò của người cha trong gia đình?( VẬN DỤNG)

I. VIẾT (4.0 điểm):

Viết bài văn kể về một trải nghiệm sâu sắc của bản thân em trong cuộc sống( một chuyền về quê, một chuyến đi chơi xa, làm được việc tốt, một lần mắc lỗi,...)

2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn, lớp 6

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC

6,0

1

A

0,5

2

C

0,5

3

B

0,5

4

D

0,5

5

A

0,5

6

B

0,5

7

A

0,5

8

C

0,5

9

HS có thể trình bày được những suy nghĩ, nhận thức riêng, song có thể diễn đạt theo các ý sau:

- Hãy biết trân trọng những hi sinh, những yêu thương của cha dành cho con,…

1,0

10

HS bộc lộ tự do suy nghĩ của bản thân về vai trò của người cha, có thể diễn đạt theo các ý sau:

- Cha là trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho mọi thành viên ....

1,0

II

VIẾT

4,0

a

Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

0,25 đ

b

Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể về một trải nghiệm của bản thân

0,25đ

c

Kể lại trải nghiệm của bản thân

HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Sử dụng ngôi kể thứ nhất

- Giới thiệu được một trải nghiệm của bản thân

- Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu- diễn biến- kết thúc

- Cảm xúc và ý nghĩa của trải nghiệm.

2,5 đ

d

Trình bày; chính tả, dùng từ, đặt câu: chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ,…

0,5đ

e

Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động

0,5đ

III. Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo số 3

1. Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (3 điểm)

Câu 1. Những đặc điểm nào dưới đây thuộc thể loại truyện đồng thoại?

a. Là thể loại văn học dành cho thiểu nhi.

b. Nhân vật là loài vật.

c. Nhân vật là dũng sĩ.

d. Nhân vật thường gắn với lịch sử và là người có công lớn đối với cộng đồng.

đ. Nội dung phản ánh các đặc điểm sinh hoạt của loài vật, qua đó, tác giả gửi gắm một thông điệp có ý nghĩa.

Câu 2. Truyện Cô Gió mất tên (SGK Ngữ văn 6, tập mội) được kể theo ngôi thứ mấy? Dựa vào đâu mà em xác định được?

Câu 3. Tìm và chỉ ra tác dụng của những phép so sánh có trong các đoạn văn sau:

a. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

b. Tôi hiểu, khu vườn là món quà bất tận của tôi. Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là món quà lớn.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Phần II: VIẾT (7 điểm)

Câu 1. Sau khi đọc VB Giọt sương đêm (SGK Ngữ văn 6, tập một), em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa khi về quê.

Câu 2. Sau kì nghỉ hè, chắc hẳn em đã có thêm nhiều trải nghiệm mới. Hãy viết một bài văn kể lại trải nghiệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua để chia sẻ với các bạn cùng lớp.

2. Đáp án đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Chân trời sáng tạo

ĐÁP ÁN

Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (3 điểm)

Câu 1.

Đáp án a, b, đ

Câu 2.

Chuyện được kể theo ngôi thứ 3. Căn cứ: người kể chuyện không xưng tôi, là người kể chuyện giấu mình.

Câu 3.

a. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua; Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc”.

- Tác dụng: Những phép so sánh trên làm cho câu văn thêm sinh động, gợi tả, giúp người đọc hình dung rõ hơn về sức vóc cường tráng của Dế Mèn; đồng thời thể hiện thái độ kiêu căng, hợm lĩnh của Dế Mèn qua những hình ảnh so sánh ấy.

b. Phép so sánh có trong đoạn văn: “Khu vườn là món quà bất tận của tôi”, “Mỗi một bông hoa là một món quà nhỏ, một vườn hoa là mớn quà lớn.”.

- Tác dụng: Phép so sánh ấy góp phần giúp người đọc hình dung rõ hơn về giá trị của thiên nhiên đối với cuộc sống của nhân vật “tôi”.

Phần II: VIẾT (7 điểm)

Câu 1.

HS tự thực hiện dựa trên kết quả đọc hiểu VB Giọt sương đêm. Khi viết đoạn văn này, HS cần lưu ý:

- Có thể chọn kể tiếp câu chuyện của Bọ Dừa theo ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất (đóng vai Bọ Dừa để kể).

- Nội dung kể là câu chuyện của Bọ Dừa sau khi về quê. HS có thể sáng tạo nội dung kể tuy nhiên nội dung ấy cần có sự liên quan chặt chẽ, phù hợp, liền mạch với nội dung của VB Giọt sương đêm đã được trình bày trong SGK.

Gợi ý:

Sau khi từ biệt Thằn Lằn, tôi lên đường trở về với quê hương yêu dấu. Đã từ lâu lắm rồi kể từ ngày tôi quyết định rời xa quê đi làm ăn xa tôi chưa có dịp quay trở lại thăm nhà, thăm bố mẹ tôi. Cuộc sống khó khăn, công việc bận rộn, mải mê làm ăn mà tôi quên khuấy đi tất cả. Không biết giờ này gia đình tôi sống ra sao, bố mẹ có khỏe không, anh em có cuộc sống như thế nào. Cứ nghĩ đến đây là lòng tôi lại sốt sắng, bước nhanh chân để về cho thật sớm. Dù trong lòng vội vã nhưng tôi cũng kịp nhìn ngắm mọi vật xung quanh trên đường về nhà. Trời hôm nay thật đẹp, mây gợn trên bầu trời xanh và cao, gió hiu hiu thổi, nắng vàng ươm trải dài khắp muôn nơi. Tôi cứ đi mãi, đi mãi….cuối cùng cũng về đến đầu ngõ khi trời vừa sẩm tối. Lúc này, tôi cố gắng chạy thật nhanh trở về nhà. Cảnh vật quanh nhà tôi đã khác rất nhiều sau ngần ấy năm tôi ra đi, tôi thấy bố mẹ đứng trước cửa nhà nhưng còn xúc động chưa dám chạy vào…..

Câu 2.

HS có thể tự thực hiện bài viết theo các bước gợi ý trong Ngữ văn 6, tập một, Chân trời sáng tạo. Cụ thể là:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định đề tài bằng cách trả lời những câu hỏi như: “Mùa hè vừa qua, em có trải nghiệm nào đáng nhớ nhất?”.

- Thu thập tư liệu bằng cách nhớ lại trải nghiệm đáng nhớ nhất của em, đọc lại những câu chuyện trong bài học Những trải nghiệm trong đời để học cách các tác giả kể trải nghiệm của họ, tìm những hình ảnh đã lưu giữ có liên quan đến câu chuyện.

Bước 2: Tìm ý và lập đàn ý

- Tìm ý bằng cách: HS tìm ý bằng sơ đồ hướng dẫn trong SGK.

- Lập dàn ý: HS lập dàn ý theo hướng dẫn trong SGK.

Bước 3: Viết bài

Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần bảo đảm các yêu cầu đối với kiểu bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Dựa vào bảng kiểm trong SGK Ngữ văn 6, tập một để điều chỉnh bài viết.

* Bài văn mẫu:

Kỳ nghỉ hè vừa qua, em cùng gia đình đi tham quan vịnh Hạ Long. Đã lâu lắm rồi em mới có một kì nghỉ hè thoải mái như thế này.

Để chuẩn bị cho chuyến đi em đã sắp xếp quần áo, đồ ăn uống... từ ngày hôm trước. Ô tô khởi hành từ lúc 5 giờ 30 sáng, gia đình em đã có mặt tại điểm tập trung từ lúc năm giờ. Cứ tưởng mình đến sớm hơn cả không ngờ đã có nhiều gia đình khác đến trước, bố em cầm trên tay chiếc túi du lịch to, mẹ thì cầm túi đồ ăn uống, còn em và bé Mi khoác trên vai chiếc ba lô nhỏ xíu đựng một số thứ lặt vặt. Dọc đường bộ từ Hà Nội đến Quảng Ninh, trước mắt em là cả một bức tranh sơn thuỷ hùng vĩ đầy cảm xúc. Ô tô luồn lách qua những chiễ cầu và núi đá nhỏ, sau hơn một tiếng thì đoàn du lịch bắt đầu xuống se để đi tàu thuỷ tham quan các hang động. Từ những vòm đá cao nhất rủ xuống những dải thạch nhũ cột băng pha trộn đủ mọi màu sắc của cầu vồng, em nghe nói hang đẹp nhất là hang Đầu gỗ. Đây là cung điện với nhiều gian phòng ngoắt ngoéo, chỉ một giọt nước nhẹ rơi xuống từ những dải nhũ đá cũng đủ phá vỡ sự im lặng.

Thế là cả buổi sáng, em cùng gia đình chỉ tham quan hang động, mọi người bắt đầu chụp nhanh cảnh đẹp ở đây rồi vội vàng lên xe đến nhà nghỉ. Cả đoàn xuống xe lấy hành lý của mình chờ bác trưởng đoàn liên hệ phòng nghỉ, có những bé chỉ khoảng tầm lớp hai, lớp ba chạy lon ton ở vườn hoa. Riêng bé Mi thì nghịch nhất tí thì lại đuổi bạn làm cho mẹ nhắc nhở liên tục nhưng nó chẳng nghe, cứ thích nô đùa chạy nhảy với các bạn. Chà! Sao bác trưởng đoàn liên hệ gì mà lâu thế, cả đoàn đang định vào gặp thì từ xa, mấy anh hướng dẫn viên đã cầm chìa khoa phát cho từng người.

Buổi chiều cả nhà em ra vườn hoa chụp ảnh làm kỷ niệm rồi lên núi ngay gần nhà nghỉ “Thăng Long” ngắm cảnh, mẹ bảo cả nhà chụp mấy pô nhân lúc trời đẹp, riêng em và bé Mi được chụp riêng hai kiểu. Chụp xong, cả nhà ra chợ mua ca, tôm gọi là đực sản nghỉ hè. Chà! Chợ Hạ Long sầm uất hơn cả Hà Nội. Ngay từ đầu chợ hàng loạt quầy bán dưa hấu, cá tôm, thịt... được xếp bày hàng chào khách. Nhưng gian tôm, cá là gian đông nhất vì ở đây phần lớn khách du lịch muốn mua quà nhân dịp đi nghỉ mát. Em và mẹ quan sát hàng quần áo trẻ em cạnh quầy bánh kẹo thì khá đông người mua nhất là những bác phụ huynh mua cho con mình mặc. Có hai em chạy lăng nhăng nên bị mẹ mắng, thấy vậy em liền bảo mẹ phải trông bé Mi cẩn thận kẻo lại bị lạc. Buổi tối, những chiếc đèn thắp sáng mọi nơi, em cùng mẹ và bé Mi ra ăn chè ở quán, cạnh khách sạn nơi mà gia đình em đang ở. Còn bố thì đọc báo, xem tivi ở phong nghỉ.Thời gian trôi qua, cả đoàn bắt đầu lên đường về Hà Nội.

Sức hấp dẫn của vịnh Hạ Long đã khiến cho nới đây quanh năm luôn là điểm hội tụ của khách du lịch trong và ngoài nước. Mọi người đều đến đây tham quan, nghỉ ngơi, tắm biển... Ai cũng thấy khoan khoái, hài lòng trước vẻ đẹp kì quan của thế giới.

IV. Đề kiểm tra môn văn lớp 6 Chân trời sáng tạo cuối kì 1 số 4

1. Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã [...]

(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập một- Bộ sách Chân trời sáng tạo)

Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn văn trên sử dụng theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?

Câu 3 (1,0 điểm): Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng?

Câu 4 (1,0 điểm): Xác định ít nhất một từ láy và một từ ghép trong đoạn văn trên? Đặt một câu với từ ghép hoặc từ láy vừa tìm được?

Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)

Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.

2. Đáp án đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Đáp án

Điểm

(10 điểm)

Phần I: Đọc - hiểu

Câu 1

- Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.

- Tác giả: Tô Hoài.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả.

0,25

0,25

0,5

Câu 2

- Đoạn văn trên được sử dụng theo ngôi thứ nhất.

- Dế Mèn là người kể chuyện.

0,5

0,5

Câu 3

Biện pháp so sánh:

- Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua

-> Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn và giúp người đọc hình dung một cách sinh động về hàm răng khỏe khoắn của nhân vật Dế Mèn.

0,5

0,5

Câu 4

- Từ láy: Phanh phách, giòn giã.

- Từ ghép: hùng dũng, hãnh diện.

- HS đặt một câu với một từ ghép hoặc một từ láy.

0,25

0,25

0,5

Phần II: Tạo lập văn bản

- Yêu cầu về kĩ năng:

- Mở bài giới thiệu được kỉ niệm cần kể.

- Thân bài: kể được diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí.

- Kết bài: Kết cục và ý nghĩa của câu chuyện

- Yêu cầu về nội dung:

Bài văn có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần thể hiện rõ các sự việc:

- Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

- Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

- Sáng tạo : Có ý tưởng sáng tạo trong cách trình bày, diễn đạt.

0,5

0,5

0,5

1,0

0,5

1,0

1,0

1,0

V. Đề cương ôn tập Văn 6 HK1 Chân Trời Sáng Tạo 2023-2024

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ I

PHẦN 1: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. Phần văn bản

1. Bài 3- Chủ điểm: Vẻ đẹp quê hương

- Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương (Ca dao)

- Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi (Thơ lục bát)

2. Bài 4 - Chủ điểm: Những trải nghiệm trong đời

- Bài học đường đời đầu tiên trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài (Truyện đồng thoại)

- Giọt sương đêm trích “Xóm Bờ Giậu” - Nguyễn Đức Tiến (Truyện đồng thoại)

* Yêu cầu:

- Thể loại Thơ lục bát. Gồm:

+ Hiểu những đặc điểm của thể thơ lục bát được thể hiện cụ thể qua văn bản: gieo vần; ngắt nhịp; hình ảnh (từ ngữ); tình cảm, cảm xúc của người viết.

+ Hiểu được tác dụng, ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh (biện pháp tu từ) trong văn bản.

- Thể loại Truyện đồng thoại:

+ Hiểu những đặc điểm của truyện đồng thoại được thể hiện cụ thể qua văn bản: cốt truyện; nhân vật; người kể chuyện và chủ đề, bài học rút ra cho bản thân.

+ Hiểu được ý nghĩa của chi tiết, sự việc nổi bật trong văn bản.

- Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm.

II. Phần tiếng Việt

  1. Lựachọntừ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
  2. Mởrộngthành phần chính của câu bằng cụm từ

* Yêu cầu:

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản: Hiểu và lựa chọn được từ ngữ phù hợp với văn cảnh cụ thể.

- Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

+ Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ.

+ Nhận biết được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

III. Phần Tập làm văn: Tự sự

Kể lại một trải nghiệm của bản thân

1. Yêu cầu đối với bài văn kể một trải nghiệm

- Dùng ngôi thứ nhất để kể

- Kết hợp kể và miêu tả

- Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí

- Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

2. Quy trình viết:

* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định đề tài

- Thu thập tư liệu

* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

- Tìm ý: Phác thảo một số ý cho bài viết bằng cách trả lời một số câu hỏi phù hợp với yêu cầu đề bài.

- Lập dàn ý:

+ Mở bài: Giới thiệu không gian, thời gian xảy ra câu chuyện.

+ Thân bài: Kể về các sự việc theo trình tự, kết hợp với các yếu tố miêu tả.

+ Kết bài: Ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

* Bước 3: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn kể trải nghiệm của mình.

* Bước 4: Xem lại chỉnh sửa, rút kinh nghiệm dựa vào bảng kiểm:

Các phần

của bài viết

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Mở bài

Dùng ngôi thứ nhất để kể

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc

Thân bài

Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh

xảy ra câu chuyện

Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan

Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí

Kết hợp kể và tả

Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí

Kết bài

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân

.........................

VI. Câu hỏi trắc nghiệm ôn tập cuối kì 1 Văn 6 CTST có đáp án

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VĂN 6 – HK 1
CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Câu 1: Truyền thuyết Thánh Gióng kể về sự việc gắn với đời vua Hùng Vương thứ bao nhiêu?

A. 6 B. 7 C. 8 D. 9

Câu 2: Hội Gióng diễn ra hàng năm ở đâu?

A. Gia Lâm B. Sóc Sơn C. Sơn Tây D. Đông Anh

Câu 3: Hội Gióng được UNESCO vinh danh là Di sản văn hóa phi vật thể năm bao nhiêu?

A. 2010 B. 2009 C. 2011 D. 2012

Câu 4: Mẹ Gióng thụ thai bao nhiêu tháng rồi sinh ra cậu bé?

A. 9 B.11 C. 12 D. 10

Câu 5: Nhân vật Em bé thông minh trải qua mấy lần thử thách?

A. 3 B.4 C. 5 C. 6

Câu 6: Chi tiết nào khái quát đúng nhất về sự ra đời của nhân vật Sọ Dừa?

  1. Bà mẹ uống nước mưa trong ống tre rồi bà có mang.
  2. Bà mẹ uống nước mưa trong bầu nước rồi bà có mang.
  3. Bà mẹ uống nước mưa trong lu nước rồi bà có mang.
  4. Bà mẹ uống nước mưa trong cái sọ dừa rồi bà có mang.

Câu 8: Thanh gươm thần giúp Lê Lợi đánh thắng giặc nào?

A. Minh B. Thanh C. Tống D. Ngô

Câu 9: Hội thi nào không có trong các hội thi ở làng Đồng Vân?

A. Rước nước B.Hát chèo C. Rối nước D. Thổi cơm thi

Câu 10: Trong truyện Sự tích Hồ Gươm, ai là người trực tiếp nhận được gươm thần?

A. Lê Lợi B. Nguyễn Trãi C. Lê Thận D. Nghĩa quân Lam Sơn

Câu 11: Trong truyện Sự tích Hồ Gươm, gươm thần đã về tay nghĩa quân Lam Sơn bằng cách nào?

  1. Long Quân tặng gươm thần cho Lê Thận, Lê Thận tặng lại nghĩa quân Lam Sơn.
  2. Lê Thận vớt được gươm từ dưới sông lên, Lê Lợi lấy được chuôi gươm từ ngọn cây xuống, về sau, chắp lại vừa như in, thành gươm báu.
  3. Lê Lợi vớt được gươm từ sưới sông lên, Lê Thận lấy được chuôi gươm từ ngọn cây xuống, về sau, chắp lại vừa như in, thành gươm báu.
  4. Lê Lợi viết sớ cầu xin Long Quân cho mượn gươm báu về đánh giặc

.........................

Tải miễn phí file Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 CTST về máy để xem đầy đủ nội dung

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 6 > Ngữ văn 6 CTST góc Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
33 8.951
0 Bình luận
Sắp xếp theo