Top 10 Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2024 (KNTT, CTST, CD)

Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Đây là bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 1 kèm đáp án, ma trận, được xây dựng bám sát chương trình sách giáo khoa mới. Mời thầy cô, phụ huynh, các em học sinh tham khảo và tải file Tiếng Việt lớp 4 ôn tập giữa học kì 1 để chuẩn bị cho bài kiểm tra sắp tới.

1. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức 

I. TIẾNG VIỆT (4 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Đọc đoạn văn sau:

THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG

Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo:

– Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.

Hoa hồng ngạc nhiên:

– Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?

– Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh kiếm lắc đầu, mỉa mai.

Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử.

Nhà thông thái ôn tồn giải thích:

– Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ...

Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.

(Theo truyện cổ tích Ả Rập)

Câu 1. Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích?

a. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã.

b. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã.

c. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt.

Câu 2. Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào?

a. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng.

b. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng.

c. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận.

Câu 3 . Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng?

a. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người.

b. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng.

c. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.

Câu 4 . Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

a. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống.

b. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác.

c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.

2. Luyện từ và câu

Câu 5 . Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử”

Câu 6. Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau:

a. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất.

b. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình.

c. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.

d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm.

Câu 7. Đặt câu theo gợi ý sau:

a. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa danh.

II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

1. Nghe – viết (điểm)

Cây đa làng

Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như do nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt nặn” cho thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người khổng lồ gầy guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp lên đây những cái mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc. Trẻ em chui gọn vào trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.

2. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.

1.1. Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức

I. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

c

a

c

c

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

Bỗng lúc đó một nhà thông thái đi tới , hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử

Câu 6 : Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

a. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất.

b. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình.

c. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.

d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm.

Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)

a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh.

b. Hà Nội là nơi em sinh ra và lớn lên.

II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

1. Nghe – viết (2 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
  • 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,25 điểm):

  • 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (4 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 4 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Tham khảo:

2. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án Cánh Diều

PHÒNG GD& ĐT …

TRƯỜNG TH …

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2023- 2024
MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4

ĐỀ CHÍNH THỨC

I. PHẦN ĐỌC

1/ ĐỌC TIẾNG/ (3 điểm)

* Học sinh bốc thăm phiếu rồi đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi tương ứng đoạn vừa đọc.

Bài 1: Cái răng khểnh. (Sách TV lớp 4, tập 1, trang 9).

Đoạn: Từ đầu đến “tôi ít khi cười”.

Hỏi: Tại sao bạn nhỏ trong câu chuyện không thích cái răng khểnh?

Bài 2: Những vết đinh (Sách TV lớp 4, tập 1, trang 14).

Đoạn: Từ đầu đến “đóng một cái đinh lên hàng rào”

Hỏi: Người cha dạy con trai kiềm chế tính nóng nảy bằng cách nào?

Bài 3: Cô giáo nhỏ. (Sách TV lớp 4, tập 1, trang 26).

Đoạn: Từ đầu đến “em được đi học”.

Hỏi: Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt?

Bài 4: Một người chính trực (Sách TV lớp 4, tập 1, trang 38).

Đoạn: Từ đầu “vua Lý Cao Tông”

Hỏi: Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua hỏi ông điều gì? Ông trả lời thế nào?

ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG

Bài 1: Cái răng khểnh.

Hỏi: Tại sao bạn nhỏ trong câu chuyện không thích cái răng khểnh?

Trả lời: Vì bạn nhỏ có một cái răng khểnh và bị bạn bè trêu là do không chịu đánh răng. Bạn nhỏ nghĩ cái răng khểnh làm cho bạn xấu đi.

Bài 2: Những vết đinh

Hỏi: Người cha dạy con trai kiềm chế tính nóng nảy bằng cách nào?

Trả lời: Người cha khuyên con mỗi lần cáu kỉnh với ai đó thì đóng một chiếc đinh lên hàng rào gỗ.

Bài 3: Cô giáo nhỏ.

Hỏi: Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt?

Trả lời: Trường học của Giên ở một vùng quên hẻo lánh châu Phi. Gọi là trường nhưng thực chất là một lớp dạy chữ miễn phí. HS là con cháu của những người nông dân suốt ngày cặm cụi trên những cánh đồng ngô cháy nắng.

Bài 4: Một người chính trực

Hỏi: Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua hỏi ông điều gì? Ông trả lời thế nào?

Trả lời: Đỗ thái hậu và vua hỏi Tô Hiến Thành định tiến cử ai thay ông. Ông tiến cử giá nghị đại phu Trần Trung Tá.

2.1. Hướng dẫn chấm thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Cánh Diều

HƯỚNG DẪN CHẤM

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu (100 tiếng/phút), giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Tuỳ theo từng trường hợp học sinh đọc sai mà ghi điểm cho phù hợp)

* Lưu ý: Điểm đọc thành tiếng: Có thể cho điểm thập phân đến 0,25.

I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (Khoảng 35 phút):

Đọc thầm bài văn sau:

CHẬM VÀ NHANH

Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen.

Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.

“Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

- Cảm ơn cậu.

- Sao cậu lại cảm ơn tớ?

- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.

Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.

Theo Những hạt giống tâm hồn

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4 và 7) và làm các câu còn lại vào giấy kiểm tra:

Câu 1: Cô giáo nói với lớp nên làm gì?

  1. Lập ra những đôi bạn cùng tiến.
  2. Lập ra những bạn học hành chăm chỉ.
  3. Lập ra những học sinh giỏi.

Câu 2: Minh là một cậu bé như thế nào?

  1. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.
  2. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.
  3. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.

Câu 3: Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?

  1. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.
  2. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cô và các bạn khen.
  3. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt.

Câu 4: Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

  1. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.
  2. Minh và Dũng rất thân nhau.
  3. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

Câu 5: Nội dung bài văn em vừa đọc nói lên điều gì?

Câu 6: Qua bài văn em đã đọc. Theo em chúng ta cần phải đối xử với bạn bè như thế nào? Câu 7: Từ nào dưới đây là từ láy:

  1. Đất đai
  2. Tóc tai
  3. Nhanh nhẹn

Câu 8: Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:

CâuTác dụng của dấu ngoặc kép trong câu
1. Dũng nghĩ: “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt”a. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
2 Bạn Dũng tự nhận mình là người “ “ẩu đoảng”.b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người khác.

Câu 9: Tìm các danh từ riêng chỉ tên người có trong phần bài đọc?

Câu 10: Đặt một câu với có từ cố gắng.

II. KIỂM TRA VIẾT:

Tập làm văn: (Thời gian 30 - 35 phút)

Em hãy miêu tả một loài cây mà em yêu thích.

2.2. Đáp án đề kiểm tra Tiếng Việt 4 Cánh Diều giữa kì 1

PHÒNG GD& ĐT …

TRƯỜNG TH …

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2023- 2024
MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4

I/ PHẦN ĐỌC HIỂU (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Hướng dẫn chấm

1

A. Lập ra những đôi bạn cùng tiến.

0,5đ

Chọn đúng như đáp án mỗi câu đạt 0,5 điểm

2

B. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế

0,5đ

3

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt.

0,5đ

4

C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

0,5đ

5

Nói về sự khó khăn của Minh và được Dũng nhận lời giúp đỡ, hai bạn kết thân và cùng tiến.

Diễn đạt như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác đúng vẫn ghi điểm tối đa

6

Chúng ta cần đối xử tốt, đoàn kết yêu thương giúp đỡ bạn bè cùng nhau phấn đấu học tập tốt.

Diễn đạt như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác đúng vẫn ghi điểm tối đa.

7

C. Nhanh nhẹn

0,5

8

1 – b 2 –a

0,5

9

Danh từ riêng chỉ tên người: Dũng, Minh

1

HS tìm đúng mỗi từ được 0,5 điểm

10

VD: Em luôn cố gắng học tập tốt để cha mẹ vui lòng.

1

Đặt được câu có từ “cố gắng”, đúng hình thức câu ghi điểm tối đa

II. PHẦN VIẾT: Tập làm văn: (10 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài viết. (2 điểm)

- Học sinh viết đủ bố cục, đúng thể loại, câu văn đúng cú pháp, tả cây mà em yêu thích, đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) (8 điểm)

+ Mở bài (1 điểm): Giới thiệu cây định tả.

+ Thân bài (6 điểm): Tả được chi tiết về hình dáng, đặc điểm của cây được tả.

+ Kết bài (1 điểm): Nêu cảm nghĩ của mình về cây được tả theo cách kết bài đã học.

*Lưu ý: Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên cho điểm 8,7,6,5,4,3; 2,5; 2; 1,5; 1 điểm cho phù hợp.

Tham khảo thêm:

3. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Chân trời sáng tạo

PHÒNG GD& ĐT …

TRƯỜNG TH …

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: 2023 - 2024
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Đọc đoạn văn sau:

MỘT VIỆC NHỎ THÔI

Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.

Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.

Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.

Trò chuyện với những người trong quán. Hai vợ chồng hỏi bà cụ khả nghi kia là ai và họ… sững sờ: Bà cụ ấy là người dân ở đây, từng có một đứa cháu ngoại vì bán hàng rong trên bãi biển, vô tình giẫm phải một mảnh chai rồi bị nhiễm trùng sốt cao, đưa đi bệnh viện cấp cứu không kịp và đã chết không lâu vì bệnh uốn ván. Thương cháu đến ngẩn ngơ, từ dạo ấy, bà cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển, tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc. Mọi người hỏi lí do thì bà cụ đáp mà đôi mắt ướt nhòe : “Ô, tôi chỉ làm một việc nhỏ thôi ấy mà, để các cháu bé có thể vui chơi trên bãi biển mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của tôi”.

Nghe xong câu chuyện, người chồng vội chạy ngay xuống bãi biển mong có thể nói một lời xin lỗi và một lời biết ơn chân thành, nhưng bà cụ đã đi xa rồi. Bóng bà chỉ còn là một chấm nhỏ trên bãi biển vắng người khi chiều đang xuống…

(Theo Internet Những câu chuyện cảm động – Diễn đàn làm cha mẹ)

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?

a. Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi.
b. Bọn trẻ tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát.
c. Một cụ già tóc bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo dắt đứa cháu đi dạo trên bãi biển.

Câu 2. Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ?

a. Quát bọn trẻ tránh xa cụ già và đuổi cụ già ra chỗ khác kiếm ăn.
b. Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.
c. Bà cụ mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại, chỉ giả vờ ngó lơ đi chỗ khác.
d. Chẳng hứng thú tắm biển nữa, kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.

Câu 3. Điều gì về bà cụ khiến gia đình nọ ngạc nhiên, sững sờ?

a. Bà cụ từng có đứa cháu ngoại bị chết do đạp phải một mảnh chai khi bán hàng rong trên bãi biển.
b. Bà cụ là người dân ở đây. Việc nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc là một thú vui của bà.
c. Từ khi đứa cháu chết vì giẫm phải mảnh chai trên bãi biển, bà cụ cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc những hòn đá có cạnh sắc để các cháu bé có thể vui chơi mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của bà.

Câu 4. Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ?

a. Nó đem lại sự bình yên cho cuộc sống.
b. Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.
c. Việc làm của bà cụ rất đáng được trả công.
d. Đó là một việc làm khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được.

2. Luyện từ và câu

Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các danh từ có trong đoạn thơ sau:

Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.

(Trích Cô giáo lớp em)

Câu 6. Em tìm và điền động từ vào ô trống dưới đây:

  • Khi mẹ vắng nhà, em .............. khoai
  • Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị .............. gạo
  • Khi mẹ vắng nhà, em .............. cơm
  • Khi mẹ vắng nhà, em .............. cỏ vườn.

Câu 7. Em hãy viết thếp vào chỗ trống để hoàn thành câu (yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ):

a. Vì trời mưa to nên...........................................................................................................

b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì..............................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (6 điểm)

1. Nghe – viết (2 điểm)

Chiều trên quê hương

Đó là một buổi chiều mùa hạ có mây trắng xô đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh vời vợi. Con chim sơn ca cất lên tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa ngậm đòng và hương sen.

2. Tập làm văn (4 điểm)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em đã làm.

3.1. Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 CTST

A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4
abcb

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

  • Những lời cô giáo giảng
  • Ấm trang vở thơm tho
  • Yêu thương em ngắm mãi
  • Những điểm mười cô cho.

Câu 6: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

  • Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoai
  • Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạo
  • Khi mẹ vắng nhà, em thổi cơm
  • Khi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườn.

Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)

a. Vì trời mưa to nên chúng em được nghỉ học.

b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì hôm nay em đã không bị buồn ngủ trong giờ học.

B. KIỂM TRA VIẾT: (6 điểm)

1. Chính tả (2 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):

• 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

• 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):

• Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm

• 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

• Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,25 điểm):

• 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

• 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (4 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, thuật lại một việc tốt mà em đã làm, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 4 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Tham khảo:

4. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 1 số 1

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Có chí thì nên

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 108)

- Đọc đúng, mạch lạc, trôi chảy.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 109.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

- Bài đọc: Ông Trạng thả diều

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 104)

- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Lúc nhỏ Nguyễn Hiền có sở thích gì nhất?

A. Chơi bi.

B. Thả diều.

C. Đá bóng.

D. Các ý trên đều sai.

Câu 2: Những chi tiết nào nói lên sự thông minh của Nguyễn Hiền?

A. Đọc đến đâu hiểu ngay đến đó.

B. Có trí nhớ lạ thường.

C. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi thả diều.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Câu 3: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

A. Vì nghèo không được học nên đứng ngoài để nghe giảng nhờ.

B. Đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.

C. Không có vở, Nguyễn Hiền tận dụng lưng trâu hoặc nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vở, còn đèn là vở trứng thả đom đóm vào trong. Bài thi làm trên lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

D. Tất cả ý trên.

Câu 4: Câu tục ngữ nào nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện trên?

A. Có chí thì nên.

B. Giấy rách phải giữ lầy lề.

C. Máu chảy, ruột mền.

D. Thẳng như ruột ngựa.

Câu 5: Từ nào dưới đây là động từ?

A. Học.

B. Đèn.

C. Tốt.

D. Hay.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nhớ – viết): (5 điểm)

Bài viết: Nếu chúng mình có phép lạ

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 76).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Kể lại câu chuyện Ông Trạng thả diều bằng lời kể của Nguyễn Hiền.

4.1. Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 1

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: D

Câu 4: A

Câu 5: A

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài mẫu:

Tôi là Nguyễn Hiền, người làng Dương Miện, tỉnh Hà Nam. Tôi được sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo ở vùng nông thôn. Năm lên sáu tuổi, cha mẹ tôi cho đi học ở trường làng. Tôi thích lắm. Không những thích học mà còn thích thả diều nữa. Có lần, tôi cùng những đứa trẻ nghèo đi chăn trâu, tôi tranh thủ thả diều và bị thầy giáo thấy được. Hôm sau, thầy giáo gọi tôi để kiểm tra bài. Tôi đọc thuộc làu làu hơn hai mươi trang sách. Thầy giáo rất ngạc nhiên.

Việc học của tôi là thế nhưng vì nhà nghèo nên tôi phải nghỉ học. Tôi nhớ lớp, nhớ thầy, thèm được đi học như các bạn trạc tuổi tôi. Tôi nghĩ cách học lén. Ban ngày, đi chăn trâu, tôi tranh thủ nấp ngoài của lớp nghe thầy giảng bài. Tôi đến, đợi các bạn học xong, tôi mượn vở về học. Tôi cũng đèn sách như ai nhưng vở của tôi là lưng trâu hay nền cát, bút là ngón tay, cành cây, hoặc mảnh gạch vụn. Đèn của tôi là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Vừa chăn trâu vừa học, vừa thả diều vừa học nhưng kiến thức của tôi không thu kém gì các bạn được học hành tử tế. Bận làm, bận học như thế nhưng cánh diều của tôi vẫn bay cao trong vũ trụ, tiếng sáo diều vẫn vi vút trên bầu trời rộng khôn cùng. Tôi vui sướng nhìn cánh diều do tự tay tôi làm nên đang bay bổng trên cao.

Năm tôi mười ba tuổi, nhà vui mở khoa thi chọn người tài. Một hôm, tôi cùng các bạn đang thả diều ngoài đồng, thầy giáo trong làng tìm tôi và bảo:

- Thầy biết con có chí và học giỏi. Tuy nhà nghèo nhưng con rất hiếu học. Con hãy tham gia cuộc thi này! Đất nước đang cần những người tài giỏi.

Tôi ngạc nhiên và do tự thì thầy giáo nói tiếp:

- Thầy hiểu hoàn cảnh của con, thầy sẽ giúp con mọi thứ để con an tâm bước vào kì thi này.

Thế là tôi tạm biệt cha mẹ, thầy giáo và bạn bè để lên kinh đô ứng thí. Tôi dự thi và đỗ Trạng Nguyên, được ghi vào sổ sách là “Trạng Nguyên trẻ nhất nước Nam”.

Từ thành công đó, tôi muốn nhắn gửi các bạn một điều:

“Có chí thì nên – Có công mài sắt có ngày nên kim.”

5. Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 số 2

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng:

Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 khoảng: 1 phút 30 giây – 1 phút 50 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau:

Bài 1: "Dế mèn bênh vực kẻ yếu"; đọc đoạn "Từ trong hốc đá,....quang hẳn." (trang 15).

Bài 2: "Người ăn xin"; đọc đoạn: "Trên người tôi .... của ông lão." (trang 30 và 31)

Bài 3: "Đôi giày ba ta màu xanh"; đoạn: "Sau này..., nhảy tưng tưng." (trang 81)

- Thời gian kiểm tra:

Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.

Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp.

II. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập:

BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ

Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.

Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.

Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.

Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi.

(Sưu tầm)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1: Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?

A. Đất sét

B. Thiên nhiên

C. Đồ ngọc

Câu 2: Điều gì ở Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?

A. Sự kiên nhẫn

B. Sự chăm chỉ

C. Sự tinh tế

Câu 3: Pho tượng Quan Âm có điều gì khiến người ta không thể tưởng tượng nổi?

A. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ.

B. Pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy.

C. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.

D. Cả 3 ý trên

Câu 4: Theo em, bài đọc "Bàn tay người nghệ sĩ" thuộc chủ điểm nào đã học?

A. Trên đôi cánh ước mơ

B. Măng mọc thẳng

C. Có chí thì nên

Câu 5: Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:

Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.

Câu 6: Ghi lại các động từ, tính từ trong câu sau:

Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.

Các động từ:..........................................................................................

Các tính từ ............................................................................................

Câu 7: Tìm một từ trái nghĩa với từ "quyết chí"

.........................................................................................................

.........................................................................................................

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

Nghe - viết: Bài Thư thăm bạn (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 25, 26)

Từ: Mình tin rằng ... đến ....Quách Tuấn Lương

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề: Tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

5.1. Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 2

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Có thể phân ra các yêu cầu sau:

1/ Đọc đúng tiếng, đúng từ

Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng :0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm

2/ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1,0 điểm

Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm

Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: không ghi điểm

3/ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm

Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm

Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm: không ghi điểm

4/ Tốc độ đọc: đạt tốc độ quy định

Nếu thời gian mỗi lần đọc vượt hơn so với quy định là 1 phút: ghi 0,5 điểm;

Đọc trên 1 phút: không ghi điểm.

5/ Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu: 1,0 điểm

Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: ghi 0,5 điểm

II. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: (5 điểm)

Câu 1: B

Câu 2: A

Câu 3: D

Câu 4: C

Câu 5: (Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật)

Câu 6:

a) nở; cho

b) rực rỡ; tưng bừng

Câu 7: Nản chí.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi (hoặc chỉ mắc 1 lỗi) chính tả; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: ghi 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Nếu chữ viết không rõ ràng; sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn: trừ 1 điểm cho toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Bài được ghi điểm 5 phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Viết được đoạn văn tả một đồ dùng học tập theo đề bài

Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể ghi một trong các mức sau: 4.5 – 4.0- 3.5 – 3.0 – 2.5 – 2.0 – 1.5 – 1.0 – 0.5.

Bài mẫu:

Năm nay em đã lên lớp Bốn. Do em phải học bài và làm nhiều bài tập về nhà, bố mẹ đã sắp xếp cho em một góc học tập ngăn nắp, thoáng mát. Đặc biệt hơn cả là cái bàn học xinh xắn đặt kề cửa sổ nhìn ra vườn cây xanh rợp bóng.

Bàn được làm bằng gỗ tạp, chưa phải là gỗ tốt nhưng nhờ được đánh véc-ni nên rất bóng loáng, cùng màu nâu sẫm như ghế và giá sách. Mặt bàn hình chữ nhật, bề dài đúng một sải tay em, bề rộng vừa đủ ba gang, hơi xuôi về phía em đặt ghế, tạo tư thế thoải mái khi em ngồi viết. Độ bóng của véc-ni càng làm nổi rõ những đường vân gỗ rất đẹp. Mép bàn phía trước có một đường rảnh dài, lõm xuống giúp em đựng bút, thước, tẩy... khỏi bị lăn xuống theo độ dốc của bàn. Bên dưới mặt bàn là một ngăn hộc khá rộng, em có thể kéo ra đóng vào dễ dàng khi nắm vào cái tay cầm bằng sắt. Trong ngăn hộc này, em đựng dụng cụ học môn kĩ thuật, bộ đò dùng học toán, nhiều hộp phấn viết bảng trắng lẫn màu, thậm chí có cả mớ dây thun tết hình con rết, nắm sỏi tròn để chơi ô quan... Bốn chân bàn là những thanh gỗ vuông to và cứng cáp, các góc mép được bào nhẵn. Ba thanh gỗ dẹp hơn đóng thành hình chữ H ở chân bàn phía gần mặt đất giữ cho các chân bàn được vững vàng chắc chắn hơn.

Mỗi khi học xong em thường thu dọn sách vở và các thứ trên mặt bàn cho gọn ghẽ rồi lau bàn bằng khăn vải mềm. Không bao giờ em lơ đễnh hay cố ý viết, vẽ bậy lên mặt bàn. Vì vậy mà dùng đã nửa năm bàn vẫn còn mới.

Em yêu quý cái bàn này lắm bởi ngày nào nó cũng cùng em học tập miệt mài. Áp má lên mặt bàn, em nghe mát rượi như có ngọn gió nào thổi từ khu rừng xa xưa nơi cây gỗ này sinh sống. Em tưởng như nghe được lời gió thì thầm nhắc nhở: "Cô chủ ơi, gắng học lên! Chúng tôi tin tưởng nhiều ở cô đấy nhé!".

6. Tiếng Việt lớp 4 ôn tập giữa học kì 1 số 3

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

- Đọc đúng, trôi chảy.

- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Bài đọc: Quê hương

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)

Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?

A. Thành phố.

B. Vùng biển.

C. Miền núi.

D. Các ý trên đều sai.

Câu 2: Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình?

A. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên.

B. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ.

C. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru con những câu hát ngày xưa.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ?

A. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này.

B. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt.

C. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4: Những từ nào là danh từ riêng?

A. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê.

B. Mẹ, con, núi, sóng biển.

C. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 5: Tổ hợp nào dưới đây gồm các từ láy?

A. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa.

B. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.

C. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn.

D. Tất cả các ý trên.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Bài viết: Chiều trên quê hương

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.

6.1. Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 3

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: D

Câu 4: A

Câu 5: B

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài mẫu

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm …….

Bình thân mến!

Hôm nay, ngày cuối tuần, mình viết thư thăm Bình.

Trước tiên, mình xin chúc Bình cùng gia đình dồi dào sức khỏe, chúc Bình học giỏi và luôn gặp được những điều tốt đẹp.

Nhân đây, mình sẽ kể về công việc học tập và ước mơ của bản thân mình cho bạn nghe nhé!

Việc học của mình vẫn rất tốt, lớp mình rất vui, cô giáo rất quan tâm đến lớp. Tháng vừa qua, mình đạt rất nhiều điểm cao. Hiện nay, mình đang chuẩn bị để bước vào kì thi viết chữ đẹp cấp thành phố. Không chỉ thế, mình còn tham gia vẽ tranh cấp trường, mình sẽ vẽ những bức tranh nói về môi trường xanh, môi trường không có tệ nạn xã hội. Mình hi vọng sẽ đoạt giải trong các kì thi này. Cũng nhờ mình yêu thích môn Mĩ thuật nên mình đã có những ước mơ cho tương lai. Bình có biết mình mơ ước gì không? Mình sẽ kể cho bạn nghe. Ước mơ của mình sau này sẽ là một kiến trúc sư, mình sẽ thiết kế nên những sân vườn xinh đẹp, thiết kế nên những tòa cao ốc hiện đại, thiết kế nên những biệt thự nguy nga, mĩ lệ… Bạn có mơ ước giống mình không? Hãy viết thư kể cho mình nghe với nhé!

Thôi! Thư mình viết đã dài. Mình và bạn hãy hẹn cùng nhau thi đua học tập để đạt những ước mơ cao đẹp.

Mình xin dừng bút. Chúc bạn có những ước mơ cho ngày mai.

Bạn của Bình.

Vũ Hoàng

7. Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 4 số 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)

Đọc diễn cảm toàn bài.

Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát

(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu.

Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?

A. Xin được hạnh phúc.

B. Xin được sức khỏe.

C. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.

D. Các ý trên đều sai.

Câu 2: Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

A. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.

B. Vua rất giàu sang, phú quý.

C. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?

A. Vua đã quá giàu sang.

B. Vua đã được hạnh phúc.

C. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4: Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?

A. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

B. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.

C. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.

D. Các ý trên đều sai.

Câu 5: Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?

A. Ước mơ.

B. Mơ màng.

C. Mong ước.

D. Mơ tưởng.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Sau trận mưa rào

(trích)

Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.

Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cành trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ …

V. Huy Gô

(trích Những người khốn khổ)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Tả chiếc áo sơ mi của em.

7.1. Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 4

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: C

Câu 2: A

Câu 3: C

Câu 4: A

Câu 5: B

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

Bài mẫu:

Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.

Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.

Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi .

8. Ôn tập giữa học kì 1 lớp 4 Tiếng Việt số 5

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng : Đọc một trong hai đoạn văn của bài “Ông Trạng thả diều”.

Đoạn 1: Từ đầu đến vẫn có thì giờ để chơi diều.

Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá,……vượt xa các học trò của thầy”

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:

Đọc thầm bài tập đọc “Ông Trạng thả diều” (Sách Tiếng Việt 4 tập I, trang 104) và trả lời các câu hỏi sau:

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.

A. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, có trí nhớ lạ thường.

B. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong một ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 2. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều” ?

A. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên.

B. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.

C. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi.

Câu 3. Trong câu “Rặng đào đã trút hết lá”, từ nào bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút ?

A. rặng đào

B. đã

C. hết lá

Câu 4. Trong câu “Chú bé rất ham thả diều” từ nào là tính từ ?

A. rất

B. ham

C. thả diều

Câu 5. Từ “trẻ” trong câu “Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.” thuộc từ loại nào?

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (nghe - viết):

Bài: “Chiếc xe đạp của chú Tư” (trang 179)

II. Tập làm văn

Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

8.1. Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt số 5

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): Đọc một trong hai đoạn văn của bài “Ông Trạng thả diều”.

Đoạn 1: Từ đầu đến vẫn có thì giờ để chơi diều.

Đoạn 2: Từ “Sau vì nhà nghèo quá,……vượt xa các học trò của thầy”

II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (5 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: B

Câu 3: B

Câu 4: B

Câu 5: C

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (nghe - viết):

Bài: “Chiếc xe đạp của chú Tư” (trang 179)

II. Tập làm văn

Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

Bài mẫu:

Trong buổi tổng kết năm học lớp Ba vừa qua, cô giáo em có phần thưởng riêng của cô dành cho học sinh giỏi của lớp. Có năm bạn được phần thưởng cô tặng. Mỗi bạn được một món, không bạn nào giống bạn nào. Phần em, em được cô tặng một hộp đựng bút.

Cái hộp đựng bút màu xanh da trời in hình chú gấu Mi-sa bê một quả bóng. Hộp được làm bằng nhựa tốt, bọc nệm nhựa êm ái. Hộp dài hai mươi xăng-ti-mét, rộng tám xăng-ti-mét và dày hai xăng-ti-mét. Hộp được thiết kế như một quyển sách. “Bìa sách” mở ra là nắp hộp, gắn một mảnh kim loại to bằng một đốt tay em. Nắp hộp đóng kín nhờ lực hút của hai thanh nam châm gắn ở phần hộp để bút. Trong phần đáy hộp bút, người ta ép đính một mảnh nhựa dẻo rộng sáu phân, may các vành để gài bút vào. Em gài cẩn thận bút mực, bút chì vào các vành tròn đó. Ở một góc của hộp viết có ngăn ô dùng để đựng tẩy và đồ bào chuốt bút chì. Thước kẻ đặt vào hộp vừa khít, không cần gài vào các vành may sẵn. Suốt mùa hè, cái hộp bút đã được em chuẩn bị kĩ càng chờ ngày đón năm học mới. Lên lớp bốn, món quà tặng thưởng của cô giáo chủ nhiệm lớp ba đã theo em vào năm học mới như một lời nhắc nhở động viên em học tập. Em giữ gìn hộp bút cẩn thận và thật sự hạnh phúc khi lúc nào cùng cảm thấy cô giáo cũ thật gần gũi, thân thương.

Hằng ngày lấy bút viết ra học tập, em đều nhớ đến những lời dạy dỗ ân cần của cô giáo cũ. Em rất biết ơn cô giáo đã yêu thương, chăm lo cho em suốt năm học qua. Em sẽ cố gắng đạt được nhiều thành tích học tập hơn nữa để các thầy cô giáo luôn tự hào về chúng em.

.............

Bạn đọc tải file Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt về máy để xem đầy đủ bộ đề thi

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong phần Tiếng Việt 4 mục Lớp 4 thuộc Chuyên mục Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
37 15.426
0 Bình luận
Sắp xếp theo