Hiểu thế nào là tài sản nhà nước?

Hiểu thế nào là tài sản nhà nước? Khái niệm "Tài sản nhà nước" được hiểu theo nhiều cách khác nhau phù hợp với hệ thống pháp luật và hành chính cùng đặc điểm chính trị của từng nước. Bài viết dưới đây của HoaTieu.vn sẽ phân tích và cung cấp thông tin về khái niệm nhà nước theo pháp luật Việt Nam. Mời bạn đọc tham khảo.

1. Tài sản nhà nước là gì?

 Tài sản nhà nước là những tài sản được pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước
Tài sản nhà nước là những tài sản được pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước

Tài sản nhà nước là Tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm:

  • Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc;
  • Tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định

Trên thực tế, đây chỉ là cách hiểu phổ biến ở Việt Nam về tài sản nhà nước. Bởi các văn bản pháp luật nước ta đều được thống nhất theo Hiến pháp, mà tại Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định:

“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

Do quy định của pháp luật và đặc điểm nền chính trị nước ta mà những tài sản công được cho là thuộc sở hữu toàn dân chứ không phải sở hữu riêng của bất kì ai. Khi được nhà nước giao những tài sản này thì cá nhân tổ chức chỉ được thực hiện quyền nhất định mà nhà nước đã giao. Vì thế công dân khi được nhà nước giao tài sản công thì không được coi là sở hữu tài sản đó.

Tuy nhiên, "sở hữu toàn dân" không đồng nhất với chủ “sở hữu nhà nước”. Theo đó, "Nhà nước" là đại diện cho "toàn dân", đây là quan hệ đại diện và ủy quyền. "Toàn dân" ủy quyền cho "nhà nước" quản lý tài sản của họ; dù vậy toàn dân vẫn giữ quyền quyết định, nhà nước phải quản lý tài sản theo ý chí, nguyện vọng của toàn dân, vì lợi ích của toàn dân.

Nhà nước là chủ thể đại diện cho toàn dân, trong đó bao gồm cả việc là đại diện chủ sở hữu và quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân.

Có thể hiểu là chủ sở hữu lớn nhất đối với của cải của các quốc gia không phải là các doanh nghiệp tư nhân hay các cá nhân giàu có, mà là các Chính phủ.

2. Đặc điểm tài sản nhà nước

Công dân có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng.
Công dân có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng.

Tài sản nhà nước có những đặc điểm sau đây:

- Tài sản nhà nước là những tài sản được pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân, do đó nhà nước được coi là đại diện duy nhất có quyền quản lý tài sản thuộc chế độ sở hữu này.

- Tài sản nhà nước có phạm vi rất rộng và phong phú, có thể là:

  • Các doanh nghiệp, quỹ tiền mặt, các công trình xây dựng, các phương tiện vận tải...
  • Tư liệu sản xuất như: đất đai, rừng núi, tài nguyên thiên nhiên, …

- Tài sản nhà nước được quản lí, sử dụng, khai thác bởi rất nhiều chủ thể khác nhau. Nhà nước hay chính phủ là chủ sở hữu của tài sản nhà nước. Tuy nhiên những tài sản này sẽ được giao cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước quản lí, sử dụng.

3. Ví dụ về tài sản nhà nước

Từ phân tích trên có thể thấy tài sản nhà nước là những tài sản như sau:

  • Đất nước, khoáng sản, rừng, tài nguyên thiên nhiên,…
  • Bệnh viện, trường học công lập, trụ sở hợp tác xã, mạng lưới điện, mạng lưới mạng, hệ thống nước,…
  • Máy móc thiết bị do cơ quan nhà nước chi trả như máy tính ở cơ quan hành chính, phương tiện công, máy in của cơ quan,….

Những tài sản này được nhà nước quản lý và cho phép sử dụng. Những người có hành vi chiếm hữu, phá tài sản công là xâm phạm đến tài sản của nhà nước và sẽ bị pháp luật trừng trị.

Những tài sản này khi được giao phó cho cá nhân, tổ chức sử dụng thì chỉ được phép sử dụng trong phạm vi mà nhà nước quy định, không được vượt quá quyền hạn, như nhà nước quy định phần đất đó là đất nông nghiệp thì người dân khi nhận đất không được phép xây nhà.

4. Thế nào là lợi ích công cộng?

Lợi ích công cộng là những lợi ích chung dành cho mọi người và xã hội. Để phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Ví dụ: bệnh viên, trường học, công viên, cầu đường...

Công dân có nghĩa vụ:

  • Không được xâm phạm hoặc lấn chiếm, phá hoại hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân tài sản Nhà nước và lợi ích cộng cộng.
  • Khi được Nhà nước giao quản lí, sử dụng tài sản Nhà nước thì phải bảo quản, giữ gìn, sử dụng tiết kiệm, hợp lí, không được lợi dụng của công để làm việc tư.

Bài viết trên đã làm rõ khái niệm về tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luậtTài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
8 2.314
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Cường Cao
    Cường Cao Easy 
    Thích Phản hồi 16/03/23