Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường 2024

Tải về

Thông thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật còn quy định 22 trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết rõ về các trường hợp không được bồi thường nhé.

1. Khái niệm thu hồi đất

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của đất nước, đất đai được hình thành gắn liền với sự hình thành và thay đổi của Trái Đất. Từ khi xuất hiện loài người, loài người đã biết phân chia lãnh thổ theo vùng đất. Sau khi hình thành Nhà nước, Nhà nước đã quản lý xã hội, con người thành khuôn khổ, trong đó đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Chính vì Nhà nước có quyền hành quản lý đất đai, nên cũng sẽ quản lý việc giao quyền sử dụng đất, đồng thời có quyền thu hồi đất. Vậy thu hồi đất là gì? Căn cứ vào Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, thu hồi đất là quyết định của Nhà nước, chỉ Nhà nước mới có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất tức là thu lại quyền sử dụng đất của người đang sử dụng từ trước, được Nhà nước trao quyền. Nhà nước thu hồi đất dựa trên các căn cứ, mục đích được quy định trong Luật đất đai 2013. Mục đích thu hồi cũng rất quan trọng bởi đó là căn cứ để xem xét bồi thường cho các trường hợp bị thu hồi đất.

2. Nguyên tắc bồi thường về đất

Vấn đề bồi thường đất trên thực tế khá khó khăn và phức tạp, gây tranh cãi trong dư luận Do đó, pháp luật lường trước những khó khăn đó mà đề ra các quy định về bồi thường đất. Việc bồi thường đất luôn luôn phải tuân thủ theo nguyên tắc tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, người sử dụng đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi mảnh đất đó sẽ rơi vào 2 trường hợp: hoặc được đền bù và không được đền bù. Chỉ những đối tượng đủ điều kiện bồi thường thì mới được xem xét bồi thường. Những điều kiện bồi thường tại Điều 75 Luật đất đai 2013 như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Quy định nhà nước về thu hồi đất

Thu hồi đất là quyết định của Nhà nước mà quyết định này rất quan trọng, cần phải được xem xét kỹ lưỡng và xét đến nhiều yếu tố từ các quy định của pháp luật đến yếu tố xã hội bởi đất đai là công cụ để người dân làm ăn sinh sống, là nơi để ở,... Do đó, việc thu hồi đất đai phải tuân theo các trường hợp tại Điều 16 của Luật đất đai 2013 về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Hơn nữa, việc thu hồi đất phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền, các quyết định thu hồi đất chỉ có hiệu lực khi cơ quan ban hành ra thực hiện đúng thẩm quyền của mình. Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau đây:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng như trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

4. 22 trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất

Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

I. 05 trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất;

2. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

3. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

4. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

5. Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

II. Đất được Nhà nước giao để quản lý

Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất, cụ thể:

6. Đất được giao cho tổ chức để quản lý:

+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

7. Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng.

8. Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

III. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

* Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, gồm:

9. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

10. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

11. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

12. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

13. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

14. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

15. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành (ví dụ: Không nộp thuế, tiền sử dụng đất…);

16. Đất không được sử dụng, cụ thể:

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

17. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng hoặc chậm tiến độ, cụ thể:

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

- Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

Lưu ý: Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

* Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

Theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Điều 65 Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được bồi thường về đất, cụ thể:

18. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

19. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

20. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

21. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

IV. Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ

22. Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) theo quy định của Luật Đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai, cụ thể:

Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục xây dựng nhà đất trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
2 129
Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường 2024
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm