Bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa lớp 3 Cánh Diều

Thu hoạch tập huấn SGK mới lớp 3 Cánh Diều

Bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa lớp 3 Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây bao gồm câu hỏi tập huấn lớp 3 sách Cánh Diều cùng với biên bản bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK môn Toán lớp 3 năm học 2022-2023 sẽ giúp các thầy cô có thêm ý tưởng để hoàn thành tốt bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa mới của mình.

1. Câu hỏi tập huấn sahcs giáo khoa lớp 3 bộ Cánh Diều

Lưu ý: Đang cập nhật đáp án, bạn đọc chú ý theo dõi.

Câu 1: Cuốn sách được cấu trúc và trình bày như thế nào?

Câu 2: Cấu trúc và cách trình bày SGK như vậy có tác dụng gì đối với HS và GV?

Câu 3: Thầy/cô giáo có nhận xét gì về cách trình bày một chủ đề trong SGK Tự nhiên và Xã hội?

Câu 4:

Nhóm 3: (chia 3 nhóm theo 3 dạng bài)

Cấu trúc một bài học bao gồm những thành phần nào? (Theo ba dạng bài)

Câu 5: Lưu ý cách dạy ba dạng bài: Bài mới, bài thực hành, bài ôn tập và đánh giá

2. Biên bản bồi dưỡng sử dụng SGK môn Toán lớp 3

UBND THÀNH PHỐ ……………..

TRƯỜNG TH ……….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….… , ngày thángnăm 2022

BIÊN BẢN BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SGK MÔN TOÁN LỚP 3

NĂM HỌC 2022-2023

LỜI GIỚI THIỆU

Sách giáo khoa Toán 3 (Cánh Diều) là tài liệu học tập môn Toán dành cho học sinh lớp 3, thực hiện theo “Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 – môn Toán lớp 3”. Đây là cơ sở để giáo viên tiến hành dạy học (lập kế hoạch cho từng bài hoặc cho cả năm học) và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 3 của học sinh. Cuốn Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học theo sách giáo khoa Toán 3 (Cánh Diều) có mục tiêu giúp giáo viên: – Có hiểu biết khái quát về Chương trình môn Toán lớp 3 bao gồm: mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Toán lớp 3. – Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có đổi mới việc soạn bài dạy học) và đổi mới đánh giá kết quả học tập. – Giới thiệu quy trình và kĩ thuật soạn bài dạy học (thông qua việc giới thiệu một số bài soạn có tính chất tham khảo) đáp ứng yêu cầu dạy học hình thành và phát triển năng lực học tập môn Toán cho học sinh lớp 3. Cuốn tài liệu này gồm hai phần chính: Phần thứ nhất. Những vấn đề chung Phần thứ hai. Hướng dẫn soạn bài dạy học theo sách giáo khoa Toán 3 (Cánh Diều)

I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 3

1. Mục tiêu dạy học

- Bước đầu hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực toán học ở mức độ phù hợp với học sinh (HS) lớp 3.

- Giúp HS đạt được các yêu cầu cơ bản thể hiện cụ thể trong bảng sau:

Nội dung

Yêu cầu cần đạt

SỐ VÀ PHÉP TÍNH

Số tự nhiên

Số tự nhiên

Số và cấu tạo thập phân của một số

– Đọc, viết được các số trong phạm vi 10 000; trong phạm vi 100 000.

– Nhận biết được số tròn nghìn, tròn mười nghìn.

– Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số.

– Nhận biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng cách sử dụng chữ số La Mã.

So sánh các số

– Nhận biết được cách so sánh hai số trong phạm vi 100 000.

– Xác định được số lớn nhất hoặc số bé nhất trong một nhóm có không quá 4 số (trong phạm vi 100 000).

– Thực hiện được việc sắp xếp các số theo thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược lại) trong một nhóm có không quá 4 số (trong phạm vi 100 000).

Làm tròn số

Làm quen với việc làm tròn số đến tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, tròn mười nghìn (ví dụ: làm tròn số 1 234 đến hàng chục thì được số 1 230).

Các phép tính với số tự nhiên

Phép cộng, phép trừ

– Thực hiện được phép cộng, phép trừ các số có đến năm chữ số (có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp).

– Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và mối quan hệ giữa phép cộng với phép trừ trong thực hành tính.

Phép nhân, phép chia

– Vận dụng được các bảng nhân, bảng chia 2, 3, ..., 9 trong thực hành tính.

– Thực hiện được phép nhân với số có một chữ số (có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp).

– Thực hiện được phép chia cho số có một chữ số.

– Nhận biết và thực hiện được phép chia hết và phép chia có dư.

– Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính.

Tính nhẩm

Thực hiện được cộng, trừ, nhân, chia nhẩm trong những trường hợp đơn giản.

Biểu thức số

– Làm quen với biểu thức số.

– Tính được giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và không có dấu ngoặc.

– Tính được giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và có dấu ngoặc theo nguyên tắc thực hiện trong dấu ngoặc trước.

– Xác định được thành phần chưa biết của phép tính thông qua các giá trị đã biết.

Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học

Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có đến hai bước tính (trong phạm vi các số và phép tính đã học) liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép tính; liên quan đến thành phần và kết quả của phép tính; liên quan đến các mối quan hệ so sánh trực tiếp và đơn giản (chẳng hạn: gấp một số lên một số lần, giảm một số đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé).

Phân số

Làm quen với phân số

1 1 1

– Nhận biết được về ; ; ...; thông qua các

2 3 9

hình ảnh trực quan.

1 1 1

– Xác định được ; ; ...; của một nhóm đồ vật

2 3 9

(đối tượng) bằng việc chia thành các phần đều nhau.

HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

Hình học trực quan

Hình phẳng và hình khối

Quan sát, nhận biết, tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng hình khối đơn giản

– Nhận biết được điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.

– Nhận biết được góc, góc vuông, góc không vuông.

– Nhận biết được tam giác, tứ giác.

– Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông; tâm, bán kính, đường kính của hình tròn.

– Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, mặt của khối lập phương, khối hộp chữ nhật.

Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng hình khối đã học

– Thực hiện được việc vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí.

– Sử dụng được ê ke để kiểm tra góc vuông, sử dụng được compa để vẽ đường tròn.

– Thực hiện được việc vẽ hình vuông, hình chữ nhật bằng lưới ô vuông.

– Giải quyết được một số vấn đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí.

Đo lường

Đo lường

Biểu tượng về đại lượng đơn vị đo đại lượng

– Nhận biết được “diện tích” thông qua một số biểu tượng cụ thể.

– Nhận biết được đơn vị đo diện tích: cm2 (xăng-ti-mét vuông).

MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG XÁC SUẤT

Một số yếu tố thống

Một số yếu tố thống kê

Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu

Nhận biết được cách thu thập, phân loại, ghi chép số liệu thống kê (trong một số tình huống đơn giản) theo các tiêu chí cho trước.

Đọc, mô tả bảng số liệu

Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng bảng.

Nhận xét về các số liệu trong bảng

Nêu được một số nhận xét đơn giản từ bảng số liệu.

Một số yếu tố xác suất

Một số yếu tố xác suất

Nhận biết và mô tả các khả năng xảy ra (có tính ngẫu nhiên) của một sự kiện

Nhận biết và mô tả được các khả năng xảy ra (có tính ngẫu nhiên) của một sự kiện khi thực hiện (một lần) thí nghiệm đơn giản (ví dụ: nhận ra được hai khả năng xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu khi tung một lần; nhận ra được hai khả năng xảy ra đối với màu của quả bóng lấy ra từ hộp kín đựng các quả bóng có hai màu xanh hoặc đỏ; ...).

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM

Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.

Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng hạn:

– Thực hành các hoạt động liên quan đến tính toán, đo lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình phẳng trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã được học; thực hành đo, cân, đong và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ, ...

Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá (ví dụ: trò chơi học Toán hoặc các hoạt động “Học vui – Vui học”; trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá; lắp ghép, gấp, xếp hình; tung đồng xu, xúc xắc, ...) liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức toán.

2. Thời lượng thực hiện Chương trình thời lượng dành cho các nội dung giáo dục

Thời lượng cho môn Toán lớp 3: 5 tiết/tuần              35 tuần = 175 tiết.

Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các mạch nội dung môn Toán lớp 3:

Mạch kiến thức

Số và phép tính

Hình học và Đo lường

Thống kê và Xác suất

Hoạt động thực hành và

trải nghiệm

Thời lượng

70%

22%

3%

5%

Một số vấn đề cần lưu ý:

- Tổ/nhóm chuyên môn có thể thống nhất số tiết của mỗi bài sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.

- Nên bố trí một số tiết dự phòng (so với tổng số tiết quy định trong Chương trình (CT) cả năm) để giáo viên (GV) có thể sử dụng cho giờ kiểm tra, bổ sung tiết cho những bài khó, bài dài hoặc dự phòng để bù giờ.

- Tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào gợi ý thời lượng của từng bài, từng chủ đề và mạch kiến thức đề xuất với Hiệu trưởng quyết định xếp thời khoá biểu sao cho hợp lí.

3. Phương pháp dạy học

- Tổ chức quá trình dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức, NL nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS. Tiến trình đó bao gồm các bước chủ yếu:

Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập ‒ Vận dụng.

- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống.

4. Đánh giá kết quả học tập

Đánh giá NL người học thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt được trong quá trình học tập. Kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, ...) và vào những thời điểm thích hợp.

II. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU)

1. Một số đặc điểm chung

Quán triệt tinh thần dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập tích cực (với sự trợ giúp, hướng dẫn hợp lí của GV), đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực của HS:

1.1 Sách được phân chia thành 4 chủ đề:

Chủ đề 1: Bảng nhân, bảng chia;

Chủ đề 2: Nhân, chia các số trong phạm vi Chủ đề 3: Các số trong phạm vi 10000;

Chủ đề 4: Cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000.

Mỗi chủ đề bắt đầu bằng một tranh vẽ mô tả một tình huống nhằm khơi gợi ở HS sự tò mò, kích thích hứng thú học tập. Tên gọi của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức kĩ năng trọng tâm được đề cập trong chủ đề.

1.2 Cấu trúc bài học

Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học. Điểm nhấn ở đây là mỗi bài học được tổ chức thành một chuỗi các hoạt động học tập của HS, sắp xếp theo tiến trình hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng những kiến thức, kĩ năng trọng tâm của bài học, phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của HS lớp 3. Vì vậy, cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu; Hình thành kiến thức mới; Luyện tập, thực hành; Vận dụng, trải nghiệm.

Mở đầu: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập. GV không nên thông báo ngay các kiến thức có sẵn mà cần tạo ra các tình huống gợi vấn đề để HS huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Các câu hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động này được thiết kế dựa trên mục tiêu bài học và vốn kiến thức đã có của HS, sẽ tạo ra một “kênh dẫn nhập” giúp HS hứng thú học tập, khám phá, tìm hiểu kiến thức mới.

Hình thành kiến thức mới: Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV giúp HS biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để xây dựng được kiến thức mới. Kết thúc hoạt động này, GV là người chuẩn hoá (chốt lại) kiến thức cho HS ghi nhận và vận dụng.

Luyện tập, thực hành: Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội và huy động, liên kết với kiến thức đã có để áp dụng vào giải quyết vấn đề. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, GV có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề để HS ghi nhận và vận dụng.

Vận dụng, trải nghiệm: Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề có tính chất thực tiễn hoặc đưa ra yêu cầu hay dự án học tập nhỏ để HS thực hiện theo hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Có thể tổ chức hoạt động này ngoài giờ học chính khoá. Ngoài ra, GV nên khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức, tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống và vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.

1. Một số điểm mới của SGK Toán 3 (Cánh Diều)

1.1 Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung và PPDH Toán 3 (Cánh Diều)

Phân tích một số điểm mới trong cấu trúc nội dung và yêu cầu cần đạt của SGK Toán 3:

Tên chủ đề/ Bài học

Điểm mới trong cấu trúc nội dung

A. SỐ VÀ PHÉP TÍNH

Các số trong phạm vi 10 000,

phạm vi 100 000

Củng cố, hoàn thiện tiến trình (quy trình) chung về cách hình thành và biểu diễn khái niệm số, không quá nhấn mạnh việc chia tách thành từng phân đoạn (vòng số thì mở rộng nhưng tiến trình là thống nhất). Cụ thể như sau:

1/ Các số trong phạm vi 10 000:

a) Đọc, viết các số tròn nghìn, số 10 000.

b) Hình thành, đọc, viết các số có bốn chữ số với quy trình sau:

– Nhận biết số lượng đối tượng (đồ vật, …) rồi hình thành số.

– Đọc số bằng lời, ví dụ “Ba nghìn hai trăm năm mươi tư”.

– Viết số bằng kí hiệu, ví dụ 3 254.

– Nhận biết khai triển theo hàng (số 3 254 gồm 3 nghìn 2 trăm 5 chục 4 đơn vị).

– Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số.

Ví dụ 3 254 = 3 000 + 200 + 50 + 4.

2/ Các số trong phạm vi 100 000:

a) Đọc, viết các số tròn chục nghìn, số 100 000.

b) Đếm, đọc, viết các số có năm chữ số với quy trình giống như đối với các số có bốn chữ số.

So sánh, xếp thứ tự các số

– Việc so sánh và sắp thứ tự các số không giới thiệu xen kẽ trong từng phân đoạn hình thành số.

– Kế thừa cách “lập bảng phụ” để so sánh hai số như đã giới thiệu ở SGK Toán 2 nhưng với trường hợp “hai số có cùng số chữ số” yêu cầu ở mức độ cao hơn.

Làm tròn số

Làm quen với việc làm tròn số đến:

Hàng chục thông qua quan sát vị trí các số trên tia số.

2.3.

Phép nhân, phép chia

Hoàn thiện kĩ thuật tính cộng, trừ với các số trong phạm vi 100 000 (không nhớ hoặc có nhớ), trong đó chú ý các nội dung:

2.4.

Biểu thức số

- Củng cố các thao tác “nền” khi cộng, trừ (có nhớ) theo “cột dọc”, cụ thể:

2.5.

Xác định thành phần chưa biết của phép tính

+ Đặt tính và tính từ phải sang trái (cộng, trừ theo hàng).

2.6.

Thực hành giải

+ Khi “cộng dọc”, số cần nhớ được chuyển sang hàng liền kề bên trái và được cộng thêm vào sau khi đã cộng các chữ số đứng ở

hàng này.

quyết vấn đề liên quan đến các phép tính cộng, trừ, nhân, chia

+ Khi “trừ dọc”, số cần nhớ được chuyển vào số trừ (số đứng ở hàng dưới).

- Cộng, trừ các số có nhiều chữ số cần chú ý các khó khăn của HS khi thực hiện các thao tác “kép”: vừa nhận biết các số lớn vừa thực hiện phép tính.

- Chú ý cân đối cả yêu cầu tính nhẩm và sử dụng kĩ thuật tính viết theo “cột dọc”.

1/ Thực hành tính thông qua các trường hợp:

- Tính “trong bảng”: Ôn tập lại các bảng nhân (chia) 2, 5; Vận dụng các bảng nhân (chia) 3, 4, 6, 7, 8, 9 trong tính toán.

- Tính “ngoài bảng”: Nhân với (chia cho) số có một chữ số.

+ Chú ý rèn kĩ năng tính (cách tính), không nhấn mạnh việc phân chia theo dạng loại hình thức (có dư hay không có dư).

+ Chú ý hình thành cho HS quy trình thao tác khi thực hành tính nhân, ví dụ, khi nhân với số có một chữ số thì: nhân từ phải sang trái; từ dưới lên; nhân lần lượt từng chữ số (cho đến hết). Trường hợp nhân (có nhớ) vẫn phải nhân trước rồi cộng có nhớ sau.

+ Tương tự với hình thành cho HS quy trình thao tác khi thực hành tính chia đối với từng dạng cụ thể, ví dụ: làm quen với việc đặt tính và tính (chia – nhân – trừ – hạ); ghép cặp; thương có chữ số 0.

2/ Nhận biết tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân thông qua các ví dụ cụ thể. Ví dụ: 7 × 4 = 4 × 7.

3/ Vận dụng được quan hệ nhân, chia trong lập bảng nhân hoặc chia và tính toán.

4/ Thực hành tính nhẩm với việc sử dụng các bảng nhân, bảng chia đã học.

5/ Thực hành nhân, chia gắn với số đo các đại lượng đã học.

– Thực hành tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính không có dấu ngoặc hoặc có dấu ngoặc.

– Chú ý:

+ Ở đây HS lần đầu tiên làm quen với tính giá trị của các biểu thức có hai phép tính nhân, chia, ví dụ: 15 : 3 × 2; 12 × 4 : 6

hoặc có cả cộng, trừ, nhân, chia, ví dụ: 8 : 2 + 10; 29 – 5 × 4.

+ Đồng thời, học cách tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và có dấu ngoặc:

Ví dụ: (16 + 20) : 4; 84 – (19 – 15); 9 × (73 – 65).

Vì vậy, cần cung cấp dần cho HS các kĩ thuật cơ bản.

– Thực hành vận dụng các quy tắc xác định thành phần chưa biết của phép tính thông qua các giá trị đã biết.

– Thực hành vận dụng quan hệ cộng – trừ; nhân – chia trong kiểm tra kết quả của phép tính.

- Thực hành giải toán:

+ Liên quan đến ý nghĩa thực tế của các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia).

+ Liên quan đến thành phần kết quả của phép tính,

+ Liên quan đến quan hệ so sánh như: bài toán về nhiều hơn, ít hơn, so sánh hơn kém, gấp (giảm) một số lần, so sánh số lớn

B. HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

gấp mấy lần số bé.

2.7.

Hình phẳng hình khối

+ Bài toán có đến hai bước tính.

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện kĩ năng “tiến trình” trong quá

2.8.

Đại lượng đo đại lượng

trình giải một bài toán có lời văn: Đọc (đề bài) – Hiểu (bài toán

C. MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

cho gì? Hỏi gì?) – Nghĩ (chọn phương án giải bài toán, trong

2.9.

Một số yếu tố thống

đó lựa chọn phép tính giải phù hợp) – Nói (biểu đạt rõ ràng câu

trả lời cho bài toán) - Viết bài trình bày (theo một định dạng

thống nhất về lời giải của một bài toán có lời văn).

D. CÁC KIỂU BÀI HỌC

1/ Các nội dung chủ yếu:

– Làm quen với một số đối tượng cơ bản của hình phẳng và hình khối như: điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng; góc, góc vuông, góc không vuông; hình tam giác, hình tứ giác; một số yếu tố của khối lập phương, khối hộp chữ nhật (như đỉnh, cạnh, mặt).

– Thực hành vẽ góc vuông, vẽ đường tròn, vẽ hình vuông, hình chữ nhật bằng lưới ô vuông. Sử dụng được ê ke để kiểm

tra góc vuông, sử dụng được compa để vẽ đường tròn.

2.9.

1/ Các nội dung chủ yếu:

Làm quen với ứng dụng của toán học trong đời sống hàng ngày thông qua thực hành:

– Thực hành cân, đo, đong, đếm với các đơn vị đo đại lượng (mm, g, ml, nhiệt độ, tháng – năm). Đo diện tích với đơn vị đo cm2.

Chú ý: Ở lớp 3, HS làm quen với thực hành cân, đo, đong, đếm các đồ vật bé, nhẹ, dung tích nhỏ; Tính diện tích các vật nhỏ như diện tích mặt bàn, quyển sách (ứng với đơn vị cm2).

– Đọc giờ (giờ hơn, giờ kém chính xác đến từng phút, đồng hồ kim và đồng hồ điện tử); Đọc lịch (loại lịch có ghi đủ ngày, tháng, tháng trong năm ...); Đo nhiệt độ (trong nhà, trong lớp học, nhiệt độ cơ thể)

– Nhận biết được mệnh giá của các tờ tiền Việt Nam (trong phạm vi 100 000 đồng) với các tờ tiền hai trăm nghìn đồng và năm trăm nghìn đồng (không yêu cầu đọc, viết số chỉ mệnh giá). Bước đầu tập trao đổi, mua bán với các tờ tiền đã biết.

2/ Điểm nhấn về phương pháp dạy học:

– Hình thành biểu tượng về đại lượng.

– Giới thiệu công cụ đo, đơn vị đo và liên hệ giữa các đơn vị đo.

– Thực hành tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng.

– Thực hành đo đạc, giải quyết vấn đề thực tế.

1.1: Tinh giản, thiết thực

SGK Toán 3 (Cánh Diều) thực hiện giảm tải, thể hiện tập trung ở một số nội dung, chẳng hạn:

a) Bảng nhân, chia từ 2 đến 9

- Giới thiệu bảng nhân, chia như một công cụ để tính, không yêu cầu HS phải học thuộc ngay các bảng này bằng cách cho phép sử dụng Bảng (như một máy tính cầm tay) trong tính toán. Điều này giúp HS giảm nhẹ hoạt động «học thuộc lòng». Đích đạt đến là HS nắm chắc các bảng nhân, chia từ 2 đến 9.

+ Bảng nhân 6 (nhân trong bảng). Nhân số có hai chữ số với một chữ số (không nhớ, có nhớ) (nhân ngoài bảng). Vận dụng vào giải toán.

+ Bảng chia 6 (chia trong bảng). Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (chia ngoài bảng). Vận dụng vào giải toán.

+ Bảng nhân (chia) 7: như một bước đệm luyện tập củng cố.

+ Bảng nhân (chia) 8, 9: trong bảng; ngoài bảng (chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số); giải toán.

b)Một phần hai, một phần ba, một phần tư, một phần năm, một phần sáu, một phần bảy, một phần tám, một phần chín

Lần đầu tiên HS làm quen với phân số thông qua hình ảnh trực quan. Tuy nhiên, với việc tìm một phần “toàn thể” trong đó “toàn thể” là một nhóm các đối tượng (đồ vật), vẫn giới thiệu cho HS tìm cách giải quyết bài toán thông qua thao tác trực quan chưa nhấn mạnh kĩ thuật sử dụng phép chia.

c)Tìm thành phần chưa biết của phép tính

Không yêu cầu “ngầm” giới thiệu yếu tố đại số, tìm x, tìm y. Không yêu cầu HS trình bày lời giải theo thuật toán giải phương trình.

1.1 Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống”

a)Nội dung thực tế có thể lấy làm chất liệu để tích hợp, là những nội dung liên quan đến:

i/ Sinh hoạt, học tập hằng ngày của cá nhân ở gia đình, nhà trường, cộng đồng như: học, chơi thể thao, sinh hoạt Đội, tham quan dã ngoại, hoa quả, ăn uống, uống thuốc, hội sách, bàn học thông minh, nhiệt độ hằng ngày, tương cà, mắm muối, album mới của một ban nhạc.

ii/ Liên quan đến văn hóa – lịch sử – địa lí; kinh tế – xã hội của địa phương, của đất nước như: Mèo Vạc, đường sắt Hà Nội – Lào Cai, đường sắt Bắc Nam, Khải Hoàn Môn (Pa-ri), nuôi ong ở Tân Sơn (Phú Thọ), long nhãn Hưng Yên

iii/ Biển đảo: cây phong ba, cây bàng vuông ở Trường Sa, bảo tàng sinh vật biển.

iv/ Công – nông nghiệp hiện đại: rô-bốt lau kính, cây trồng trong nhà kính, siêu thị, logistic (kho tàng bến bãi vận chuyển hàng hoá).

a)Cách tích hợp: Nội dung thực tế có thể lấy làm chất liệu cho các bài tập, tình huống luyện tập, thực hành hoặc đưa vào nội dung của phần vận dụng thực tiễn trong mỗi bài học.

3. Dự kiến Khung phân phối Chương trình Toán 3

Khung phân phối chương trình (PPCT) dự kiến sau đây quy định thời lượng dạy học cho từng chủ đề, từng bài học trong SGK Toán 3. Thời lượng quy định tại Khung PPCT áp dụng cho các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Căn cứ Khung PPCT, các trường có thể điều chỉnh thời lượng dạy học cho từng chủ đề, từng bài học để có được kế hoạch giáo dục phù hợp. Đối với trường chỉ dạy học 1 buổi/ngày

Tổng cộng là 173 tiết, nhà trường chủ động sử dụng 2 tiết còn lại cho hoạt động kiểm tra và đánh giá.

III. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG SÁCH, TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA SGK TOÁN 3 (CÁNH DIỀU)

1. Hệ thống sách và các tài liệu tham khảo bổ trợ (in giấy)

Sách bổ trợ (in giấy) bao gồm: Sách giáo viên (dành cho GV), Vở bài tập (dành cho HS), tài liệu tham khảo thiết yếu.

A) Sách giáo viên

Toán 3 – Sách giáo viên được biên soạn trên tinh thần quán triệt yêu cầu cần đạt của CT môn Toán lớp 3, có tính đến những nét đặc thù trong dạy học ở các điều kiện khác nhau. Để giúp GV giảm nhẹ áp lực khi soạn bài, cũng như khi dạy học trên lớp, khuyến khích GV sử dụng (trong soạn giáo án cá nhân) toàn bộ hay một phần các kịch bản được nêu trong phần “Hướng dẫn tổ chức dạy học từng bài” trong Toán 3 – Sách giáo viên.

a) Vở bài tập

Vở bài tập Toán 3 được biên soạn nhằm: Đáp ứng nhu cầu thiết thực của dạy học môn Toán lớp 3; giúp các em HS lớp 3 và các thầy cô giáo thuận lợi hơn trong tổ chức các HĐ dạy học theo hướng thiết kế các bài tập/hoạt động thực hành tương tự như các bài tập/hoạt động thực hành trong SGK Toán 3 (Cánh Diều), nhưng được trình bày để tạo điều kiện cho HS trực tiếp ghi lại bài làm hoặc trình bày sản phẩm của cá nhân. Trong các tiết học toán, thầy cô giáo có thể hướng dẫn HS làm bài ở vở này thay cho làm các bài tập trong SGK Toán 3 (Cánh Diều).

1. Tài liệu tham khảo thiết yếu (in giấy)

Bao gồm: Bài tập Toán 3; Phiếu thực hành cuối tuần Toán 3; Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 3.

a) Bài tập Toán 3

Sách Bài tập Toán 3 cung cấp cho HS và GV hệ thống bài tập/hoạt động thực hành với đầy đủ dạng loại, tương thích về độ khó và mức độ yêu cầu nêu trong SGK Toán 3 (Cánh Diều). Đồng thời có thiết kế hệ thống bài tập giúp HS kết nối kiến thức, tạo cơ hội hình thành và phát triển NL, tạo hứng thú học tập môn Toán.

b) Phiếu thực hành cuối tuần Toán 3

Phiếu thực hành cuối tuần Toán 3 được biên soạn tương thích với Kế hoạch học theo từng tuần được bố trí trong SGK Toán 3 (Cánh Diều). Sách cung cấp tư liệu để HS tự đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, tạo điều kiện để thầy cô giáo và cha mẹ HS đánh giá sự tiến bộ của HS.

c) Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 3

Sách Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 3 được biên soạn tương thích với Kế hoạch dạy học theo từng tuần bố trí trong SGK Toán 3 (Cánh Diều). Sách cung cấp cho GV tài liệu củng cố, rèn luyện kiến thức, kĩ năng thực hành giải quyết vấn đề của HS, đặc biệt khi thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.

1. Thiết bị và đồ dùng dạy học

Về cơ bản, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Toán lớp 3 phù hợp theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, có bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của SGK Toán 3 (Cánh Diều).

2. Học liệu điện tử

Học liệu điện tử bao gồm các dạng sau:

– Phiên bản điện tử của SGK giấy bao gồm:

+ Các video hoạt hình hoá nội dung, tăng khả năng tương tác.

+ Các bài tập sử dụng công nghệ thông tin tạo ra sự tương tác giữa sách với người học, có khả năng hồi đáp – đánh giá kết quả làm bài tập của người học; hỗ trợ GV, HS, phụ huynh HS trong quá trình dạy và học SGK Toán 3 (Cánh Diều).

- Tư liệu bài giảng dành cho GV: thiết kế bài giảng tương ứng với từng kiểu bài dạy học, các tài liệu bổ trợ để GV có thể tham khảo khi dạy học.

- Tài liệu tập huấn, bài tập bổ trợ: để GV, HS tham khảo.

Phần thứ hai

HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI DẠY HỌC THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU)

Khi chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án) theo hướng tiếp cận NL, GV cần thực hiện các bước sau:

Bước 1. Nghiên cứu bài học

Bước 2. Thiết kế các hoạt động học tập

Bước 3. Thiết kế kế hoạch bài học (giáo án)

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
1 4.987
0 Bình luận
Sắp xếp theo