Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023 - Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023 đang là câu hỏi được rất nhiều thí sinh quan tâm khi mà kì thi vào lớp 10 đang đến gần. Sau đây là  chi tiết gợi ý đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2023 Bắc Ninh, mời các bạn cùng tham khảo.

Tại Bắc Ninh, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2023-2024 chính thức diễn ra trong 2 ngày 5-6/6/2023. Theo đó, thí sinh dự thi vào lớp 10 THPT công lập 2023 tỉnh Bắc Ninh sẽ dự thi 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh vào ngày 5-6; thí sinh thi vào lớp 10 THPT Chuyên Bắc Ninh sẽ dự thi thêm môn chuyên vào ngày 7-6 và thi tại trường THPT Chuyên Bắc Ninh. Nội dung chi tiết đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023 cùng với gợi ý đáp án sẽ được Hoatieu cập nhật liên tục trong bài viết này, các bạn chú ý theo dõi.

Lưu ý: Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023 sẽ được Hoatieu cập nhật ngay sau khi kì thi kết thúc.

1. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc khổ thơ:

Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hát quanh làng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.59)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Khổ thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.

Câu 2. Trong khổ thơ, khi trở về miền Nam tác giả ước muốn được làm những gì có ý nghĩa?

Câu 3. Chỉ ra và nếu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những câu thơ trên.

Câu 4. Nêu ngắn gọn về tâm trạng của tác giả trong khổ thơ.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn trích sau:

... anh lấy và đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẫn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mất đi xuôi.

(Trích Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.200)

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Ninh 2023

3. Đáp án đề thi vào 10 môn văn Bắc Ninh 2022

I. ĐỌC HIỂU:

1.

- Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính..

- Tác giả: Phạm Tiến Duật.

2. Những người lính định nghĩa về gia đình là: chung bát đĩa nghĩa là gia đình.

3.

- Biện pháp tu từ: hoán dụ - trái tim.

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh tất cả con người với sức lực, tâm huyết dành trọn cho đất nước.

+Đồng thời cũng là hình ảnh biểu tượng cho tinh thần trách nhiệm, ý chí chiến đấu.

4.

Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 150 chữ.

* Yêu cầu về nội dung:

* Xác định đúng vấn đề nghị luận:

Ý nghĩa của lòng dũng cảm.

- Giải thích: Lòng dũng cảm là việc con người dám đương đầu với nguy hiểm, khó khăn thử thách gặp phải trong cuộc sống, dám nghĩ, dám làm không hèn nhát.

- Ý nghĩa của lòng dũng cảm:

+ Lòng dũng cảm giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn thử thách để đạt được thành công.

+ Lòng dũng cảm giúp ta có thể giúp đỡ những người yếu thế.

+ Lòng dũng cảm là phẩm chất cần thiết tạo nên giá trị con người.

+ Lòng giúp cảm giúp con người có chính kiến hơn, dám đứng lên đấu tranh chống lại những điều tiêu cực trong xã hội, góp phần tạo nên một xã hội đáng sống.

+...

- Bàn luận:

+ Chúng ta cần phải rèn luyện lòng dũng cảm cho chính bản thân mình.

+ Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược, không dám nói lên tiếng nói của mình hoặc để mặc cái ác, cái xấu diễn ra mà không dám lên tiếng.

+ Tránh sự nhầm lẫn giữa lòng dũng cảm và sự liều lĩnh, mù quáng.

II. LÀM VĂN

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu đoạn văn cần phân tích.

2. Thân bài

* Hoàn cảnh: Ông Hai nghe tin làng theo giặc. Ông đau đớn, khốn khổ.

* Phân tích đoạn trích.

- Với tâm trạng đau khổ, ông Hai đã tâm sự với đứa con út như để minh oan cho mình.

Câu hỏi: “Thế nhà con ở đâu?” cùng câu trả lời của đứa con: “Nhà ta ở Chợ Dầu” đã khẳng định tình yêu làng Dầu luôn ăn sâu trong lòng ông. Và phải chăng ông muốn nhắc cho đứa con ghi nhớ về quê hương, nguồn gốc của mình.

- Ông lại hỏi “Thế con ủng hộ ai?” và tự khẳng định lại “Ủng hộ cụ Hồ con nhi?” Chi tiết này khẳng định ông tin tưởng và biết ơn kháng chiến cụ Hồ đã đem lại cuộc sống ấm no, tự do. Tình cảm đó rất thiêng liêng, bền vững và sâu nặng.

- Một lần nữa ông thủ thỉ với con “Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. Người nông dân chất phác ấy đã bộc lộ rõ niềm tin tưởng vào sự công bằng của cách mạng, của kháng chiến với những người tốt như mình. Tấm lòng tin tưởng trung thành của ông bền vững “Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”

- Đoạn văn đối thoại nhưng thực chất lại mang tính chất độc thoại. Ông nói với con như để ngỏ lòng mình, để vơi bớt những buồn đau, dằn vặt ...trong lòng.

- Đoạn văn ngắn nhưng diễn tả rất cảm động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai - một người nông dân - với quê hương, đất nước, với cách mạng, kháng chiến.

3. Kết bài

4. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ Văn Bắc Ninh 2022

Câu 1. (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

(1) Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

(2) Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Ngữ văn 9, Tập một)

Thực hiện các yêu cầu:

a. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Trong khổ thơ (1), những người lính lái xe đã định nghĩa như thế nào về gia đình?

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ trong câu thơ: Chỉ cần trong xe có một trái tim.

d. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng dũng cảm.

Câu 2. (6,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau: Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:

- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?

- Là con thầy mấy lị con u.

- Thế nhà con ở đâu?

- Nhà ta ở làng Chợ Dầu.

-  À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:

- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thi:

- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhi.

Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy, Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa.

Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.

Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. Mỗi lần nói ra được đội câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng với đi được đội phần.

(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD, 2018)

5. Đáp án đề thi vào lớp 10 Ngữ Văn tỉnh Bắc Ninh 2021

Câu 1: 

a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng.

b. Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp, câu “Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu” thuộc câu trần thuật đơn.

c. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”: Biện pháp nói giảm, nói tránh.

Tác dụng: Khiến câu văn có lối diễn đạt uyển chuyển, tế nhị tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề về hiện thực.

Học sinh thực hiện đúng yêu cầu của đề bài

- Về hình thức:

Một đoạn văn từ 10 đến 12 câu.

- Về nội dung:

+ Mở đoạn:

Nêu vấn đề cần bàn luận – Vai trò của người cha đối với con

+ Thân đoạn:

++ Người cha đối với con đóng một vai trò quan trọng, không thể thiếu.

+ Người cha cho con cuộc sống, là người sinh thành và cũng là người mang con đến cuộc sống này.

++Cha là người luôn yêu thương con vô điều kiện. Cho dù cha không phải là người hoàn hảo nhất nhưng luôn yêu con theo cách hoàn hảo nhất. Tình yêu đó bồi đắp, nuôi lớn đứa trẻ khiến đưa trẻ vững tâm mạnh mẽ bước tiếp trên con đường tương lai phía trước.

+ Cha là người thầy đầu tiên của con. Tất cả những tri thức của cuộc sống đối với một đứa trẻ đều được học trước tiên từ cha mình. Cha dạy dỗ, bảo ban, uốn nắn con từng bước nên người.

++ Cha chính là tấm gương để con nhìn vào, noi theo. Đối với mỗi đứa trẻ, có lẽ cha chính là một thần tượng đẹp nhất vĩ đại nhất mà sau này những đứa con sẽ nhìn vào đó để phấn đấu.

+ Tình cảm của người cha đôi khi không dịu dàng, thể hiện rõ như mẹ nhưng luôn luôn thường trực và vô cùng rộng lớn.

(Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp về hình ảnh người cha và vai trò với con trong cuộc sống)

+ Kết đoạn: Khái quát vấn đề bàn luận, nêu cảm xúc của em.

Câu 2:

Mở bài - Giới thiệu về tác giả Huy Cận và tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá":

+ Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng An Phú, huyện Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

+ Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng” (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.

+ Huy Cận được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. + Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại, dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.

+ Bài “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)

Giới thiệu luận đề: Cảm nhận về khổ thơ đầu tiên và khổ thơ cuối cùng trong tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá".

2. Thân bài

a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi (khổ thơ đầu tiên)

Từ điểm nhìn trên con thuyền đang tiến ra phía biển, tác giả đã có cảm nhận độc đáo về hình ảnh mặt trời:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đếm sập cửa

Biện pháp so sánh và nhân hóa đặc sắc, Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển  lúc hoàng hôn hiện lên kì vĩ, tráng lệ như thần thoại: “mặt trời xuống biển như hòn lửa”, đồng thời lại gợi sự gần gũi như một ngôi nhà thân quen: Vũ trụ như một ngôi nhà thân quen, “sóng cải then – đêm sập cửa” gợi sự bình yên đối với người dân chài.

- Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời như chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thì con người ngược lại – bắt đầu hoạt động:

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi

- Câu thơ gợi hình dung cả một đoàn thuyền chứ không phải một con thuyền đơn độc. Từ “lại” diễn tả công việc lao động thường ngày.

Tác giả tả được cả khí thế của đoàn thuyền ra khơi qua hình ảnh “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Đó là một ẩn dụ độc đáo, biến cái ảo thành cái thực: Khí thế phơi phới, mạnh mẽ của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động trên biển, làm chủ cuộc đời đang chinh phục biển khơi.

b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về (khổ cuối)

Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhỏ màu mới Mắt cả huy hoàng muôn dặm phơi.

- Đây là lúc bài ca lao động ngân vang hào hùng nhất: Cảnh đoàn thuyền trở về thắng lợi trong ánh bình minh rực rỡ, tráng lệ.

Hình ảnh câu hát tiếp tục mở đầu cho khổ thơ:

“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”.

Câu hát theo suốt cuộc hành trình của người dân chài. Lúc ra đi là tiếng hát lạc quan, tin tưởng khi trở về con thuyền sẽ đầy ắp cá tươi, còn khi về là khúc ca vui sướng, tự hào trước thành quả lao động sau một đêm vất vả.

- Cấu trúc lặp khiến tiếng hát vang lên như một điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu quê hương của những con người kiên cường, mạnh mẽ, tràn đầy sinh lực.

- Hình ảnh mặt trời cũng được lặp lại. Nếu khổ đầu là mặt trời của hoàng hôn thì giờ là mặt trời của bình minh. Bình minh báo hiệu một ngày mới, báo hiệu sự sống đang sinh sôi, nảy nở, báo hiệu khởi đầu của những niềm vui, niềm hạnh phúc mà người dân chài có được sau chuyến hành trình vất vả, cực nhọc.

Đặc biệt, khổ cuối có một hình ảnh độc đáo, hùng tráng và lãng mạn:

“Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”.

Đoàn thuyền được đặt sánh ngang với hình ảnh mặt trời. Huy Cận đã lấy một sự vật bé nhỏ, bình dị để ngầm so sánh với hình ảnh vĩ đại của thiên nhiên. Đoàn thuyền là hình ảnh hoán dụ độc đáo, ý chỉ con người. Mặt trời luôn mạnh mẽ, tràn đầy sức sống - như con người sau một đêm trên biển vẫn hăng say, tràn đầy sinh lực. Những người dân chài ấy trở về trong tư thế sánh ngang với vũ trụ, thậm chí trong cuộc chạy đua với tự nhiên ấy họ đã chiến thắng. Con người hiện lên thật mạnh mẽ, chiến thắng và làm chủ thiên nhiên.

- Hai câu kết: Mở ra một cảnh tượng thật kì vĩ, chói lọi. Có thể nói Huy Cận đã rất tinh tế khi miêu tả sự vận hành của vũ trụ. Mặt trời từ từ nhô lên trên sóng nước xanh lam, chiếu tỏa ánh sáng rực rỡ, khiến cảnh biển bừng sáng. Con thuyền trở về với từng khoang đầy ắp cá tươi. Mắt cá phản chiếu ánh mặt trời như muôn vàn mặt trời li ti... Đó thật sự là một cảnh tượng huy hoàng giữa bầu trời và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động của con người.

c. Đánh giá:

“Đoàn thuyền đánh cá” là một bài thơ ca ngợi cuộc sống mới, con người mới. Bài thơ tràn ngập niềm vui phơi phới, niềm say sưa và những ước mơ bay bổng của con người muốn chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. Đây cũng là bài ca ca ngợi vẻ đẹp lộng lẫy, hùng vĩ và nên thơ của thiên nhiên đất nước qua cái nhìn và tâm trạng hứng khởi của nhà thơ. Bài thơ vừa cổ kính vừa mới mẻ trong hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu vui tươi khỏe khoắn, phơi phới bay bổng. Điều đó đã tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm.

3. Kết bài

- Khẳng định lại vẻ đẹp lao động cũng như vẻ đẹp thiên nhiên được thể hiện tog hai đoạn trích.

- Nêu cảm nhận của bản thân.

6. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Bắc Ninh

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Bắc Ninh

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 6.011
0 Bình luận
Sắp xếp theo