Mẫu phiếu dự giờ 2024

Mẫu phiếu dự giờ là một trong những biểu mẫu văn bản được sử dụng phổ biến trong ngành giáo dục, do chính các giáo viên lập ra để sử dụng khi tham gia dự giờ dạy của giáo viên khác. Phiếu dự giờ sẽ đánh giá ưu và nhược điểm về tiết dạy của giáo viên.

Dự giờ được hiểu là việc đồng nghiệp và cán bộ lãnh đạo, quản lý dự tiết học của một giáo viên thông qua đó góp ý, rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng giảng học và học tập. Dự giờ được thực hiện theo hai hình thức là dự giờ được thông báo trước hoặc dự giờ đột xuất. Trong tiết dự giờ, để đánh giá hiệu quả và chất lượng của tiết học không thể thiếu Mẫu phiếu dự giờ của giáo viên hoặc lãnh đạo tham dự nhằm giúp đánh giá những ưu và nhược điểm của phần giảng dạy tiết học đó.

Mẫu phiếu dự giờ mà Hoatieu.vn giới thiệu sau đây dành cho Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông sử dụng cho các tiết dự giờ.

Mẫu phiếu dự giờ là mẫu phiếu được lập ra nhằm đánh giá năng lực của học sinh và của cả giáo viên nên sau mỗi tiết dự giờ người dự giờ cần đánh giá kết quả buổi học đó.

Dưới đây là các mẫu phiếu dự giờ mới nhất gồm: Mẫu phiếu dự giờ Tiểu học theo Thông tư 27; Mẫu phiếu đánh giá bài dạy theo Công văn 5555; Mẫu phiếu dự giờ Tiểu học, THCS, THPT theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mời thầy cô tham khảo và tải về.

1. Mẫu phiếu dự giờ mới nhất 2024

1.1. Mẫu phiếu dự giờ số 1

Mời các thầy cô giáo cùng tham khảo mẫu phiếu dự giờ được Hoatieu.vn tổng hợp tại đây. Mẫu phiếu bao gồm các nội dung cơ bản như: Thông tin giáo viên giảng dạy (Họ tên; trường, lớp học, môn học giảng dạy; thời gian diễn ra tiết dự giờ, thông tin của người dự giờ, nội dung được ghi nhận và đánh giá, cho điểm và xếp loại,... 

Với mẫu phiếu dự giờ dưới đây các thầy cô giáo có thể tải về MIỄN PHÍ theo đường liên kết trong bài viết, sau đó in ra để viết tay hoặc trực tiếp sử dụng, đánh máy trên trang các thông tin cần thiết dưới đây.

Mẫu phiếu dự giờ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ..........

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU GHI NHẬN, ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY, CHỦ ĐỀ DẠY HỌC BẬC TRUNG HỌC

Họ và tên giáo viên dạy: .........................................................................................

Trường: ...................................................................................................................

Lớp: ...........................................................

Môn: ............................ Tên bài (chủ đề):................................................................

Thời gian: .................................................................................................................

Họ và tên người dự: ........................................... Chuyên môn: ..............................

Đơn vị công tác: .......................................................................................................

Phần ghi nhận:

Nội dung hoạt động

Tiến trình hoạt động của GV, HS

Nhận xét, đánh giá, góp ý

Phần đánh giá

Nội dung

Tiêu chí

Đánh giá

Tốt

9-10

Khá

7-8

T.B

5-6

Yếu

3-4

Kém

1-2

1. Kế hoạch và tài liệu dạy học

(20 điểm)

1.1 Xác định đầy đủ, hợp lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và các thiết bị dạy học trong kế hoạch dạy học.

1.2. Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý chuỗi hoạt động học của học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học.

2. Giáo viên tổ chức hoạt động học

(40 điểm)

2.1. Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụ học tập; tổ chức nội dung chuỗi hoạt động học đầy đủ, đúng kế hoạch.

2.2. Vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xử lý linh hoạt các tình huống sư phạm.

2.3. Các kiến thức tổng hợp, kết luận được nêu lên chính xác, đầy đủ.

2.4. Thực hiện hợp lý, hiệu quả việc lồng ghép các thông tin, kiến thức thực tiễn, tích hợp.

3. Học sinh thực hiện hoạt động học

(40 điểm)

3.1. Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực hiện các hoạt động học tập.

3.2. Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt động học, phù hợp với trình độ bản thân.

3.3. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

3.4. Học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng, thái độ vào các luyện tập, tình huống cụ thể, thực tiễn cuộc sống.

Tổng điểm (Đ): ............................. Đánh giá chung: ...........................................

(Loại Giỏi: Đ ≥ 85, điểm mỗi tiêu chí (ĐTC) ≥ 6, Loại Khá: 65 ≤ Đ ≤ 84, ĐTC ≥ 5,

Loại Trung bình: 50 ≤ Đ ≤ 64, Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.)

Nhận xét chung:

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

............, ngày ... tháng ... năm .......

Người dự
(Ký, ghi rõ họ tên)

1.2. Mẫu phiếu dự giờ số 2

Nội dung mẫu phiếu dự giờ mời bạn cùng tham khảo tại đây. Các bạn có thể chỉnh sửa mẫu trực tiếp trên trang để bố sung thêm các thông tin cần thiết, phù hợp với tiết học dự giờ của mình.

SỞ GD-ĐT ………………....
TRƯỜNG ………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU DỰ GIỜ

Họ tên người dạy: ........................................................................................................

Tên bài: .....................................................................Tiết PPCT ..................................

Môn: ............................ Lớp: ...................Tiết thứ: .......... Ngày dạy: ...........................

Họ tên người cùng dự: ..................................................................................................

I. Tóm tắt tiến trình bài giảng:

Các bước và thời gian

Diễn biến bài giảng

(Theo nội dung cần trao đổi)

Nhận xét

(Ưu, nhược điểm)

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

.................................................................

II. Nhận xét chung:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

III. Thống nhất xếp loại:

Các mặt

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

Nhận xét

Nội dung

(6 điểm)

1. Đầy đủ, chính xác, hệ thống, tập trung vào kiến thức trong tâm bài học

2,5

2. Đạt được các yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng.

2,0

3. Có tính cập nhật, liên hệ thực tiển thể hiện tính giáo dục.

1,5

Phương pháp

(10 điểm)

4. Tổ chức hoạt động học tập linh hoạt sáng tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học.

2,5

5. Thiết bị đồ dùng tư liệu,…được sử dụng hợp lí, hiệu quả.

1,0

6. Các bài tập/nhiệm vụ giao cho học sinh đa dạng, chú ý tính phân hoá cho đối tượng, kích thích cho học sinh học tập sáng tạo.

2,0

7. Học sinh tham gia học tập

* Chủ động tích tực tự giác.

* Sáng tạo phù hợp với nhận thức từng đối tượng.

* Có sự tương tác, hợp tác.

3,0

8. HS được tạo điều kiện liên hệ những kiến thức đã biết để phát hiện kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, vận dụng vào thực tế.

1,0

9. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí. Đảm bào thời gian quy định

0,5

Đánh giá

(4 điểm)

10. Tổ chức hoạt động đánh giá linh hoạt phù hợp, kết hợp đánhgiá của GV và HS.

1,0

11. HS có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

1,0

12. Đạt được mục tiêu bài học.

2,0

Tổng cộng

20,0

Xếp loại

Ngày .... tháng .... năm ..........

NGƯỜI DẠY
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)

* Cách xếp loại :

+ Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 17-20 điểm, các yêu cầu 2,4,5,7,9, đạt điểm tối đa (Tổng cộng 9 điểm)

+ Loại khá: Điểm tổng cộng đạt từ 13-16,5 điểm, các yêu cầu 2,4,7 đạt điểm tối đa (tổng cộng 7,5 điểm)

+ Loại trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 10 -12,5 điểm, các yêu cầu 2 và 4 đạt điểm tối đa (tổng cộng 4,5 điểm)

+ Yếu, kém: (dưới 10 điểm)

2. Mẫu phiếu đánh giá bài dạy theo Công văn 5555

Dưới đây là phiếu đánh giá bài dạy theo Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về việc ướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng ban hành ngày 08/10/2014.

Mời các thầy cô giáo cùng tham khảo và sử dụng mẫu phiếu đánh giá bài dạy tại đây.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY

Tên bài dạy: ......................................................................................................................

Môn học/Hoạt động giáo dục: ...........................................................................................

Lớp:.................................; Tiết: ...............; ngày: ..............................................................

Họ và tên giáo viên thực hiện: ..........................................................................................

Nội dung

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

1. Kế hoạch và tài liệu dạy học

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.

1,00

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

2,00

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.

1,00

Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.

2,00

2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.

2,00

Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.

1,00

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

2,00

Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

2,00

3. Hoạt động của học sinh

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.

2,00

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

2,00

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

2,00

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

1,00

Tổng điểm

20,00

Người đánh giá
(và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn đánh giá và cho điểm

Các tiêu chí được nhận xét, đánh giá theo 3 mức1: Đạt mức 1 cho khoảng 50-65% điểm tối đa; Đạt mức 2 cho khoảng 65-80% điểm tối đa; Đạt mức 3 cho khoảng 80-100% điểm tối đa. Cho điểm đánh giá thành phần là bội số của 0,25.

Xếp loại bài dạy: GIỎI: tổng điểm đạt từ 18 điểm đến 20 điểm; KHÁ : tổng điểm đạt từ 13,5 điểm đến dưới 18 điểm; TRUNG BÌNH: tổng điểm đạt từ 10 điểm đến dưới 13,5 điểm; KHÔNG ĐẠT: tổng điểm dưới 10 điểm.

I. Kế hoạch bài dạy

1. Các hoạt động học được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy

Mức 1: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu nhằm huy động kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh để chuẩn bị học kiến thức/kĩ năng mới nhưng chưa tạo được mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, tường minh bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh cụ thể cho học sinh hoạt động để tiếp thu kiến thức mới. Có câu hỏi/bài tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học nhưng chưa nêu rõ lí do, mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập. Có yêu cầu học sinh liên hệ thực tế/bổ sung thông tin liên quan nhưng chưa mô tả rõ sản phẩm vận dụng mà học sinh phải thực hiện.

Mức 2: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh; tạo được mâu thuẫn nhận thức. Kiến thức mới được thể hiện trong kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh cụ thể cho học sinh hoạt động để tiếp thu kiến thức mới và giải quyết được đầy đủ tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu. Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể. Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ sản phẩm vận dụng mà học sinh phải thực hiện.

Mức 3: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Kiến thức mới được thể hiện bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng gắn với vấn đề cần giải quyết; tiếp nối với vấn đề/câu hỏi chính của bài học để học sinh tiếp thu và giải quyết được vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể. Hướng dẫn để học sinh tự xác định vấn đề, nội dung, hình thức thể hiện của sản phẩm vận dụng.

2. Mục tiêu, nội dung, sản phẩm, cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy

Mức 1: Mục tiêu của mỗi hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó được mô tả rõ ràng nhưng chưa nêu rõ phương thức hoạt động của học sinh/nhóm học sinh nhằm hoàn thành sản phẩm học tập.

Mức 2: Mục tiêu và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; phương thức tổ chức hoạt động cho học sinh được trình bày cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập cần hoàn thành.

Mức 3: Mục tiêu, cách thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; cách thức tổ chức hoạt động học cho học sinh thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập và đối tượng học sinh.

3. Thiết bị dạy học và học liệu được lựa chọn để sử dụng trong Kế hoạch bài dạy

Mức 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà học sinh hoạt động với thiết bị dạy học và học liệu đó.

Mức 2: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng.

Mức 3: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hoạt động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng.

4. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy

Mức 1: Phương án kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả nhưng chưa rõ phương án kiểm tra trong quá trình hoạt động học của học sinh.

Mức 2: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trong các hoạt động học.

Mức 3: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của các hoạt động học.

II. Hoạt động của giáo viên

1. Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh

Mức 1: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập phải hoàn thành, đảm bảo cho phần lớn học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ phải thực hiện.

Mức 2: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho hầu hết học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.

Mức 3: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho 100% học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.

2. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh

Mức 1: Theo dõi, bao quát được quá trình hoạt động của học sinh/nhóm học sinh; phát hiện được những học sinh/nhóm học sinh có yêu cầu được giúp đỡ hoặc có biểu hiện đang gặp khó khăn.

Mức 2: Quan sát được cụ thể quá trình hoạt động trong từng học sinh/nhóm học sinh; phát hiện được khó khăn cụ thể mà học sinh/nhóm học sinh gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Mức 3: Quan sát được một cách chi tiết quá trình thực hiện nhiệm vụ đến từng học sinh/nhóm học sinh; chủ động phát hiện được khó khăn cụ thể và nguyên nhân mà từng học sinh/nhóm học sinh đang gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập:

Mức 1: Đưa ra được những gợi ý, hướng dẫn cụ thể cho học sinh/nhóm học sinh vượt qua khó khăn và hoàn thành được nhiệm vụ học tập được giao.

Mức 2: Chỉ ra cho học sinh/nhóm học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát để học sinh/nhóm học sinh tiếp tục hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.

Mức 3: Chỉ ra cho học sinh/nhóm học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát; khuyến khích được học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.

4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh

Mức 1: Có câu hỏi định hướng để học sinh/nhóm học sinh tích cực tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm học tập lẫn nhau trong nhóm hoặc toàn lớp; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận.

Mức 2: Lựa chọn được một số sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo, nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận.

Mức 3: Lựa chọn được một số sản phẩm học tập điển hình của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận, tự đánh giá và hoàn thiện được sản phẩm học tập của mình và của bạn.

III. Hoạt động của học sinh

1. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh

Mức 1: Phần lớn học sinh tiếp nhận đúng nhiệm vụ và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ được giao, tuy nhiên vẫn còn một số học sinh bộc lộ chưa hiểu rõ nhiệm vụ học tập được giao.

Mức 2: Hầu hết học sinh tiếp nhận đúng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên còn một vài học sinh bộc lộ thái độ chưa tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

Mức 3: Tất cả học sinh tiếp nhận đúng và hăng hái, tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

2. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập

Mức 1: Nhiều học sinh tỏ ra tích cực, chủ động hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; tuy nhiên, một số học sinh có biểu hiện dựa dẫm, chờ đợi.

Mức 2: Hầu hết học sinh tỏ ra tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; còn một vài học sinh lúng túng hoặc chưa thực sự tham gia vào hoạt động nhóm.

Mức 3: Tất cả học sinh tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiều học sinh/nhóm học sinh có sáng tạo trong cách thức thực hiện nhiệm vụ.

3. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Mức 1: Nhiều học sinh hăng hái, tự tin trình bày, trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; tuy nhiên, nhiều học sinh/nhóm học sinh thảo luận chưa sôi nổi; vai trò của nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) chưa thật nổi bật; vẫn còn một số học sinh không trình bày được quan điểm của mình hoặc tỏ ra không hợp tác trong quá trình làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức 2: Hầu hết học sinh hăng hái, tự tin trình bày, trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; đa số học sinh/nhóm học sinh thảo luận sôi nổi, tự tin; đa số nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) đã biết cách điều hành thảo luận nhóm; nhưng vẫn còn một vài học sinh không tích cực trong quá trình làm việc cá nhân/nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức 3: Tất cả học sinh tích cực, hăng hái, tự tin trong việc trình bày, trao đổi ý kiến, quan điểm của cá nhân; các học sinh/nhóm học sinh thảo luận sôi nổi, tự tin; các nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) đều tỏ ra biết cách điều hành và khái quát nội dung trao đổi, thảo luận của nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.

4. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh

Mức 1: Nhiều học sinh trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh chưa hoàn thành hoặc không hoàn thành hết nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ còn chưa chính xác, phù hợp với yêu cầu.

Mức 2: Đa số học sinh trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; song vẫn còn một vài học sinh trình bày/diễn đạt kết quả chưa rõ ràng do chưa nắm vững yêu cầu.

Mức 3: Tất cả học sinh đều trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; nhiều câu trả lời/đáp án mà học sinh đưa ra thể hiện sự sáng tạo trong suy nghĩ và cách thể hiện./.

------------------------

1Trường hợp không đạt mức 1 cho điểm dưới 50% điểm tối đa.

3. Mẫu phiếu dự giờ Tiểu học mới nhất 2024

Mẫu phiếu dự giờ cấp Tiểu học là phiếu đánh giá tiết dạy do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, tổng hợp mẫu hiện hành và mẫu dùng cho mô hình trường học mới. Mời các bạn tham khảo chi tiết tại bài viết sau:

4. Mẫu phiếu dự giờ THCS mới nhất 2024

Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THCS là mẫu phiếu được lập ra để đánh giá xếp loại giờ dạy của khối THCS. Mời các bạn tham khảo chi tiết tại bài viết sau:

5. Mẫu phiếu dự giờ THPT mới nhất 2024

Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THPT là mẫu phiếu được lập ra để đánh giá về tiết dạy, giờ dạy dự giờ cấp THPT. Mẫu phiếu đánh giá nêu rõ thông tin giáo viên dạy, thời gian và địa điểm dạy, nội dung bài học, thông tin về giáo viên dự giờ... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THPT tại bài viết sau:

6. Mẫu sổ dự giờ Mầm non

Mẫu sổ dự giờ mầm non là mẫu sổ dự giờ dành cho giáo viên mầm non khi tham gia dự giờ, thăm lớp hoặc thao giảng tại các lớp mầm non. Mẫu nêu rõ giáo viên dạy, thời gian dạy và tên bài dạy, chỉ rõ những hoạt động của thầy và trò, đánh giá nhận xét về tiết dạy đó. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về mẫu sổ dự giờ mầm non tại bài viết sau:

7. Một số lời nhận xét khi dự giờ Tiểu học, THCS, THPT

Để đưa ra những lời nhận xét chi tiết và mang tính xây dựng tích cực cho bài giảng trong buổi dự giờ môn học, giáo viên dự giờ nên đưa ra những lời nhận xét khách quan nhất. Dưới đây là gợi ý một vài lời nhận xét được Hoa Tiêu tổng hợp, các thầy cô có thể điều chỉnh phù hợp với tiết dự giờ cụ thể của mình.

1.Nhận xét chung

Về giáo viên:

  • Giáo viên đã chuẩn bị bài giảng rất kỹ lưỡng, nội dung bài học bám sát chương trình và phù hợp với đối tượng học sinh.
  • Giáo viên đã khéo léo lồng ghép các hoạt động thực hành, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động.
  • Tác phong sư phạm chuẩn mực, tạo không khí lớp học thoải mái, gần gũi.
  • Phương pháp dạy học đa dạng, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
  • Phương pháp dạy học của giáo viên rất sáng tạo và độc đáo.

Về học sinh:

  • Học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
  • Học sinh đã nắm vững kiến thức cơ bản của bài học.
  • Học sinh thể hiện được khả năng tư duy, sáng tạo trong giải quyết các bài tập.

Nhận xét mang tính đề xuất:

  • Giáo viên có thể tăng cường sử dụng các hình ảnh, video để minh họa bài học.
  • Nên dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động thực hành.
  • Có thể đa dạng hóa hình thức đánh giá học sinh.

2. Nhận xét chi tiết theo các tiêu chí

Mục tiêu bài học:

  • Mục tiêu bài học được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp với độ tuổi của học sinh.
  • Giáo viên đã đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nội dung bài học:

  • Nội dung bài học phong phú, sinh động, gắn liền với thực tế cuộc sống.
  • Giáo viên đã sử dụng nhiều hình thức minh họa (hình ảnh, video,...) giúp học sinh dễ hiểu.

Phương pháp dạy học:

  • Phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp với từng nội dung kiến thức và đặc điểm của học sinh.
  • Giáo viên đã khéo léo kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại.

Tổ chức giờ học:

  • Giáo viên đã tổ chức giờ học một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo sự chuyển đổi hoạt động trơn tru.
  • Thời gian đã được phân bố hợp lý cho từng hoạt động.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Giáo dục đào tạo trong mục Biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
10 102.145
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi