Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà tiểu học
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo dục. Việc nâng cao nâng cao chất lượng đại trà sẽ giúp cho nền giáo dục ngày càng phát triển đi lên. Sau đây là một số giải phát để nâng cao chất lượng đại trà, mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.
Tham luận nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
1. Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà số 1
1. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đại trà:
Trong những năm học vừa qua tập thể sư phạm trường TH .......... đã không ngừng tích cực thực hiện các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng GD đại trà nhằm hoàn thành kế hoạch GD đề ra, chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp sau:
– Đổi mới cách soạn giảng, đánh giá, phát huy vai trò của HĐTQ. Tạo môi trường thân thiện, gần gũi, tôn trọng, thương yêu HS. Trong nhận xét bài làm học sinh chú trọng động viên, khuyến khích sự tìm tòi phát hiện, vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống cuộc sống.
– Tăng cường việc giáo dục toàn diện cho HS, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới phát huy tính tích cực của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT. Luôn có ý thức cao trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
– Xây dựng môi trường học tập thân thiện, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo tâm thế cho các em “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Giáo dục học sinh có một kĩ năng sống nhất định và thực hiện tốt các phong trào. Nhất là phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, GDKN sống và GD đạo đức cho học sinh.
– Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng VNEN. Chú trọng sử dụng CNTT trong PP dạy học.Từng bước sử dụng PP Bàn tay nặn bột vào giảng dạy.
– Phát huy vai trò HĐ của HĐTQ; Luân phiên bầu CTHĐTQ 2 tháng / lần. Xây dựng, tổ chức lớp phù hợp với mô hình trường học mới.
– GD HS thực hiện tốt phong trào “Rèn chữ, giữ vở. Đẩy mạnh các phong trào hoạt động ngoại khoá. Tham gia tốt các hoạt động của nhà trường và liên đội đề ra.
– Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm cần phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp dạy học phù hợp. Lập kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo học sinh giúp các em đạt yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng các môn
– Phối kết hợp với cha mẹ học sinh để cùng kèm cặp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng bằng cách thông tin qua sổ liên lạc, gặp gỡ trao đổi ,không chờ đến các cuộc họp phụ huynh mới trao đổi. Nếu trong lớp có học sinh chưa học tốt, giáo viên phải liên hệ với phụ huynh hoặc ghé thăm gia đình HS để tìm hiểu nguyên nhân. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên cần tìm hiểu tận tình, tìm biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các em.
– Thường xuyên động viên khích lệ học sinh khi các em có những tiến bộ nhỏ. Giáo viên cần tạo khoảng cách gần gũi ,thân thiện với các em và gia đình các em.
– Tổ chức các nhóm học sinh ở gần nhà nhau để cùng học, cùng giúp đỡ nhau. Bố trí chỗ ngồi cho học sinh phù hợp sao cho các em có thể giúp đỡ được nhau tiến bộ trong học tập ở từng bàn.
– Giáo viên cần nhận thức đầy đủ về cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung .
+ Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên liên tục cả về hai phía giáo viên và học sinh trong từng buổi học.
+ Hàng ngày trên lớp ,giáo viên cần kịp thời nhận xét ,sữa sai ,động viên khích lệ học sinh bằng lời nói trực tiếp ,lời nhận xét trong bài làm của các em hoặc có phần thưởng là cái bút,quyển vở khi các em tiến bộ
+ Giáo viên cần đến sớm để cùng kiểm tra và dò bài với các em. Công việc này cần được kiểm tra thường xuyên vào đầu giờ có hiệu quả hơn.
+ Lựa chọn thời gian bồi dưỡng cho phù hợp: Trong buổi học chính khóa (Tiết bồi dưỡng, Tiết tự học). BD bằng nhiều hình thức như cá nhân, nhóm, lớp. BD theo nhóm đối tượng. XD đôi bạn cùng tiến,…
2. Biện pháp BD HSG – HSNK
Trước hết chúng ta cần nhìn lại thực trạng công tác BDHSG – HSNK
Thuận lợi: Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của BGH với những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong việc BDHSG – HSNK.
GV có trình độ CM vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và BDHSG – HSNK nhiều năm liền.
Khó khăn: Đa số GV dạy BD vừa phải đảm bảo chất lượng đại trà vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn vag công tác kiêm nhiệm. Do đó việc đầu tư cho công tác BDHSG – HSNK cũng có phần hạn chế.
– Học sinh học chương trình chính khóa phải học quá nhiều môn, cộng thêm chương trình BDHSG - HSNK nên rất hạn chế về thời gian tự học nên các em đầu tư ít thời gian cho việc học BD do đó đạt kết quả không cao là tất yếu. Một số HS tham gia học BD chưa cố gắng nhiều, thiếu bền vững nên kết quả thi chưa cao.
– GV dạy BD phải tự soạn chương trình dạy theo kinh nghiệm của bản thân, theo sự chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu,…
Với một số thuận lợi và khó khăn đó tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BDHSG – HSNK
1/ Về XD kế hoạch thì cần căn cứ vào việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của năm học, căn cứ vào số lượng GV dạy BD và chỉ tiêu BDHSG – HSNK để XD kế hoạch.
2/ Cần phải phân công chuyên môn một cách hợp lý, lựa chọn GV có chuyên môn, có năng lực, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm,…
3/ Phát hiện và XD nguồn HSG – HSNK ngay từ lớp 3 và cử GV có kinh nghiệm BD. Lập KHBD ngay từ đầu năm học từ đó lọc dần qua các cuộc thi cấp trường.
4/ Cần quan tâm đặc biệt và có những chế độ ưu tiên, động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với GV và HS tham gia BD.
5/Thời gian BD cần được tiến hành thường xuyên, liên tục ngay cả ở trên lớp, trong các tiết tăng thêm, không nên để đến gần thời gian diễn ra các cuộc thi mới tích cực BD làm cho HS bị quá tải đồng thời ảnh hưởng đến kết quả học tập các môn khác của HS.
6/ Nếu muốn có HSG thì thầy phải giỏi nên GV phải luôn có ý thức tự rèn luyện, tự tích lũy kiến thức và kinh nghiệm, thường xuyên trau dồi CMNV,..
7/ Cần bồi dưỡng theo phương châm: “Dạy chắc cơ bản rồi mới dạy nâng cao”. GV cần biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối, từng mảng kiến thức.
8/ Cần tạo sự hứng thú, say mê, biết không ngừng tìm tòi, khám phá kiến thức, biết chủ động, tích cực, độc lập tự nghiên cứu và hướng dẫn dìu dắc các em đạt được những thành công từ thấp đến cao.
9/ Phối hợp với phụ huynh và các đoàn thể ngoài XH để tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên HS học tập – BD
2. Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà số 2
1. Nâng cao chất lượng đại trà
Nói đến chất lượng đại trà là ta nghĩ ngay đến chất lượng cơ bản của một bậc học. Vai trò quyết định chất lượng giáo dục không ở đâu khác mà ở đội ngũ thầy cô giáo; nói đến đội ngũ là nói đến năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, phẩm chất đạo đức nếu khuyết một trong những yếu tố đó là không bảo đảm yêu cầu chất lượng.
- Để nâng cao chất lượng đại trà, giáo viên luôn tự mình trau dồi, tự làm mới mình không chỉ ở phong cách mà luôn làm mới ở nhận thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để nắm chắc kiến thức cơ bản của cấp học, phải thực sự có năng lực ứng xử kịp thời trong giải quyết tình huống, linh hoạt vận dụng đổi mới phương pháp dạy học trong mỗi tiết học.
- Ngay từ đầu năm học, GV phải nắm lí lịch HS, quan tâm đặc biệt những em có hoàn cảnh khó khăn. Sớm phát hiện, phân loại đối tượng HS, có kế họạch và biện pháp phụ đạo HS yếu vào thời gian thích hợp. Bố trí chỗ ngồi hợp lí cho những HS yếu để GV dễ tiếp cận. Giáo viên Tiểu học phải gần gũi, tận tụy, yêu thương học sinh như tấm lòng người mẹ bởi các em còn quá nhỏ.
- Vận dụng tối đa những ưu điểm nổi trội của mô hình trường học mới Việt Nam hay còn gọi mô hình VNEN, đó là tổ chức hoạt động nhóm, phát huy tính tích cực của HS, phát huy tính sáng tạo, khả năng tự quản của HS. Trong quá trình giảng dạy GV cần có kiến thức mở rộng dành cho HS khá giỏi nhằm phát triển tư duy, sáng tạo của các em.
- Về công tác chấm chữa : chấm kịp thời, chữa triệt để và chấm đủ 100% số bài của HS yếu nhằm phát hiện kiến thức mà HS bị hỏng, qua đó để GV biết điều chỉnh PPDH và uốn nắn cho các em
- Thực hiện nghiêm túc, khách quan trong việc coi và chấm bài các đợt khảo sát. Đánh giá xếp loại HS đúng thực chất năng lực của từng em. Cọi kết quả thi của học sinh là căn cứ để xếp danh hiệu thi đua , năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên.
* Học sinh là đối tượng trung tâm quyết định kết quả chất lượng nên trong mỗi tiết dạy giáo viên phải khơi gợi, thu hút gây sự chú ý tập trung của học sinh, khám phá những điểm tốt, điểm hay để không chỉ học sinh giỏi tham gia xây dựng bài mà luôn động viên khen thưởng học sinh yếu kịp thời để ranh giới giữa học sinh giỏi và học sinh yếu rút ngắn lại nhằm rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho các em tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong mỗi tiết học làm sao cho học sinh nhận được đủ kiến thức tối thiểu trong chương trình theo chuẩn kiến thức qiu định. Những lần kiểm tra đánh giá phải giáo dục các em tính trung thực trong quá trình làm bài và giáo viên cũng coi và chấm bài một cách khách quan.
- Bên cạnh hai thành phần quan trọng là giáo viên và học sinh thành phần không thể thiếu được là gia đình. Cụ thể là phụ huynh cần kiểm soát hành vi học tập của con em mình tại nhà, như theo dõi việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, phụ huynh phải hết sức chăm lo đến tinh thần và thái độ học của các em. Cố gắng hạn chế việc khoán trắng cho giáo viên để việc phối kết hợp giữa giáo viên và phụ huynh được chặt chÏ hơn.
Với việc kết hợp đồng bộ các giải pháp trên trong những năm qua đã từng bước nâng cao chất lựơng đại trà của trường Tiểu học Thụ Lộc trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu về chất lượng.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VÀ ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN, GỬI BÀI TRÊN CÁC TẠP CHÍ CHUYÊN NGÀNH
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ
I/ Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Chúng ta đều biết rằng: Trong các nhà trường, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lương giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới tốt. Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao. Đội giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học là nhân tố quyết định hiệu quả giáo dục của các khối lớp.
Muốn có phong trào toàn diện mạnh thì phải có đội ngũ giáo viên cốt cán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về công tác chủ nhiệm lớp, giỏi về chỉ đạo hoạt động Đoàn, Đội.
Có đội ngũ cốt cán giỏi, nhưng điều hành như thế nào để họ tận tâm với nghề lại có trách nhiệm cao trong tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận, vì mục tiêu chung của trường, trách nhiệm này lại là của các nhà quản lý.
Như vậy: Vai trò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều hành đội ngũ giáo viên để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người thầy giáo, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành bại sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Bàn về vị trí vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục, nguyên thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói:” Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, thầy giáo phải không ngừng phấn đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về mọi mặt, để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa. Thủ tướng cũng chỉ rõ: “ Vấn đề lớn nhất trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mạng của mình. Chất lượng giáo dục trước mắt và tương lai tuỳ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ giáo viên.”
II/Những giải pháp chỉ đạo:
1. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong lành mạnh cho giáo viên.
- Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Giáo viên cần nhận thức được rằng: cấp tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các cấp học tiếp theo.
- Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi).
- Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo dục.
- Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong nhà trường.
- Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá.
3. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ chuyên môn.
Chúng tôi xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, nó có vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao trình độ năng lực của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ chuyên môn phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có nề nếp và khoa học.
- Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả năm học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội dung như:
+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
+ Triển khai công tác tuần tới.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, đưa ra bài toán khó, hướng dẫn giải.
- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy định của nhà trường.
- Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, phân công người dạy cụ thể.
- Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc những giáo viên còn yếu về từng mặt.
- Phát động phong trào viết SKKN trong toàn trường, tập trung vào yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi đua. Cho dù giá trị vật chất không đáng là bao nhưng cũng đã động viên được giáo viên kịp thời, khích lệ được phong trào ngày càng hiệu quả.
- Thông qua các phong trào thi đua, giáo viên đã có thêm được rất nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Hoạt động này thật sự thiết thực cho công tác tự học, tự rèn luyện của mỗi người.
4. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên môn.
- Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý trong công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển. Trong nhà trường, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, tìm ra những mặt hạn chế để khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch khoa học trong công việc không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Nói tóm lại là làm tôt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn.
- Động viên kịp thời để giáo viên có tài năng, năng khiếu giáo viên cốt cán của trường phối hợp đồng thuận để đầu tư nhiều về thời gian, nhiều sáng kiến kinh nghiệm, góp phần làm nên các thành tích cao của trường.
- Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong trường thấy được rằng:
- Thành tích của tập thể là thành tích của chính mình.
- Thành tích của cá nhân cũng có một phần đóng góp, giúp đỡ của tập thể.
- Vui vì thành tích của tập thể và cũng mừng vì thành tích của đồng nghiệp mình đạt được.
- Trong mọi phong trào người Hiệu trưởng phải xứng đáng là trụ cột, là cố vấn để chỉ đạo và phải điều hành công việc hợp lý.
2. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn:
Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) là một hoạt động nằm trong tổ chức giáo dục của các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt động chia sẻ với đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho giáo viên có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề, được học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, dự giờ trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về bài dạy. Vì vậy, nếu tổ chức tốt SHCM thì sẽ góp phần nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên.
Xác định việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn giúp giáo viên nâng cao được trình độ tác nghiệp của bản thân, đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, thời gian qua,BGH đã tích cực chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn, qua đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Để công tác sinh hoạt chuyên môn đạt chất lượng cao, Đ/c hiệu trưởng , phó hiệu trưởng đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể và được phê duyệt; yêu cầu các tổ chuyên môn cần khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, phát huy vai trò năng lực của mỗi cá nhân; sinh hoạt chuyên môn cần thay đổi và đi vào chiều sâu như: Coi trọng sinh hoạt cho giáo viên về kỹ năng dự giờ, chia sẻ giờ dạy; tập trung dành thời gian cho việc phân tích, đánh giá và chia sẻ các ý kiến về các giờ dạy minh hoạ đã được giáo viên trong tổ nhóm chuyên môn dự giờ...
- Giáo viên trong các tổ chuyên môn cần nâng cao nhận thức đổi mới phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Mỗi tháng tổ chức 2 buổi sinh hoạt chuyên môn vào đầu tuần và giữa tháng. Giáo viên tự đăng ký giờ dạy, sau đó tổ và khối xây dựng thiết kế bài dạy chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên theo chu kỳ 1 giáo viên/tháng soạn giảng một bài dạy cụ thể; tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, góp ý trong kỳ họp; sau đó chọn lớp – tiết – thứ - tuần hợp lý, không bị trùng giờ dạy của giáo viên khác để tổ chức giảng dạy minh hoạ. Sau khi hoàn thành giáo án của bài học, giáo viên sẽ dạy, các giáo viên còn lại trong nhóm sẽ tiến hành dự giờtheo hình thức sinh hoạt chuyên môn mới.
Việc dự giờ khác với trước kia là tập trung vào đánh giá giáo viên, nhưng hiện nay phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc của nhóm học sinh, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh, từ đó để có những điều chỉnh việc dạy phù hợp việc học của học sinh. Mỗi giáo viên khi dự giờ đã chú ý đến vị trí đứng để có thể quan sát được càng nhiều học sinh càng tốt và tập trung vào việc quan sát hoạt động học của học sinh. Ngay sau khi dự giờ, tổ chức cho các thành viên trong tổ chuyên môn thảo luận, suy ngẫm và chia sẻ ý kiến về bài dạy theo hướng tập trung vào hoạt động của học sinh xem sự tham gia của từng học sinh vào bài học như thế nào? Vì sao? Hoạt động cá nhân của học sinh hoặc của nhóm được thể hiện như thế nào? Vì sao? Học sinh gặp khó khăn gì trong học tập? Vì sao? Khi nào học sinh bị gặp khó khăn? Làm thế nào để giải quyết được tình trạng đó?.
- Phát huy vai trò của các giáo viên dạy giỏi, giáo viên có nhiều kinh nghiệm. Mỗi tổ chuyên môn đều có giáo viên dạy giỏi. Bộ phận giáo viên này là đầu tàu, dẫn dắt tổ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nói chung, đổi mới PPDH – KTĐG và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên nói riêng. Đó là những giáo viên đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, là tổ trưởng chuyên môn giảng dạy nhiều năm và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Phát triển tổ chuyên môn theo tinh thần là “Tổ chức biết học hỏi”. Phát huy tinh thần tổ chuyên môn là “Tổ chức biết học hỏi” sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên trao đổi ý kiến, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, từng bước hoàn thiện về kĩ năng, kĩ thuật dạy học, giải quyết những vấn đề khó trong soạn giảng và giảng dạy trên lớp
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Bùi Văn Hòa
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Kế hoạch giáo dục lớp 9 giảm tải theo công văn 4040 - Tất cả các môn
Kế hoạch dạy học môn Lịch Sử - Địa Lí lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Giáo dục thể chất 8 Kết nối tri thức
Đáp án Mô đun 4 Học thông qua Chơi
Biên bản góp ý dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư số 01, 02, 03, 04
Phụ lục 3 Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo file doc