Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền 2024?
Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền 2024? Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, quyền này được ghi nhận trong Hiến pháp - Bộ luật lớn nhất của nước ta. Tuy nhiên, việc sử dụng quyền tự do ngon luận hiện nay lại đang bị lạm dụng để vu khống, bịa đặt những điều không đúng sự thật, làm ảnh hưởng tới lợi ích của các chủ thể có liên quan. Vậy tội vu khống là gì và tội vu khống thì bị xử phạt ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của HoaTieu.vn.
Tội vu khống bị xử phạt như thế nào?
1. Vu khống là gì?
Vu khống là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác.
2. Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017) quy định về xử phạt đối với tội vu khống như sau:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
.............
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy người phạm tội vu khống có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngoài ra người phạm tội vu khống có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Tội vu khống phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo Khoản 2, 3, 4 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017) quy định thì tội vu khống có thể bị phạt tù, khung hình phạt cụ thể như sau:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
Tóm lại người phạm tội vu khống có thể bị phạt tù đến 7 năm tù giam. Trong đó, tùy theo mức độ vi phạm, thiệt hại gây ra đối với người bị vu khống mà có các khung hình phạt từ 1-3 năm, từ 3-7 năm.
4. Vu khống trên Facebook có bị xử phạt?
Mạng xã hội là môi trường sinh hoạt công cộng của xã hội, vì vậy hành vi livestream, viết, đưa hình ảnh lên mạng xã hội cũng tương tự như việc người đó phát ngôn tại nơi đông người, in bài ra giấy dán ở những không gian sinh hoạt chung để mọi người biết, đặt biển quảng cáo hay có những cách thức khác biệt tại nơi công cộng để được mọi người chú ý.
Hiến pháp nước ta quy định công dân có quyền tự do ngôn luận, tuy nhiên, tự do ngôn luận phải trong khuôn khổ, giới hạn không làm ảnh hưởng đến các quyền và giá trị khác cũng được Hiến pháp bảo vệ.
Các giới hạn này được thể hiện ở các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật an ninh mạng, Luật an toàn thông tin mạng, Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự 2015 và một số văn bản khác.
Các hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội tùy thuộc vào tính chất, mức độ khác nhau có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Vu khống trên Facebook có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155, Điều 156 của Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra họ còn phải bồi thường về vật chất những thiệt hại gây ra cho cá nhân, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật Dân sự nếu có.
Trên đây là giải đáp về Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền? Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan tại mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Tham khảo thêm
Đáp án thi Tìm hiểu về công tác an toàn vệ sinh lao động cấp thành phố năm 2024
Thanh niên A khi tham gia giao thông đã vượt đèn đỏ 2024
Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 2024
Đáp án thi Tìm hiểu pháp luật trực tuyến tỉnh Hải Dương 2024
Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên theo Thông tư 17
Thủ tục hồ sơ chuyển trường 2024 cho mọi cấp học
Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công