Kể lại giấc mơ về ai đó, có bị xử lý tội vu khống?

Kể lại giấc mơ về ai đó, có bị xử lý tội vu khống? Khi bạn kể lại giấc mơ của mình về một ai đó thì có bị xem là đang vu khống hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người đó không? Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu nhé

1. Kể lại giấc mơ về ai đó, có bị xử lý tội vu khống?

Kể lại giấc mơ về ai đó, có bị xử lý tội vu khống?

Muốn trả lời câu hỏi "Kể lại giấc mơ về ai đó, có bị xử lý tội vu khống?" chúng ta phải tìm hiểu cấu thành tội phạm của tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS).

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

=> Hành vi của tội vu khống có 2 dạng:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

=> Việc kể lại giấc mơ của mình chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống khi thỏa mãn 1 trong 2 hành vi nêu trên, cụ thể: Người đó chỉ lấy giấc mơ làm cái cớ cho những thông tin bịa đặt mà mình biết rõ là sai sự thật để xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người khác hoặc gây thiệt hại cho người khác.

Để xem xét 1 người kể lại giấc mơ của mình về ai đó có phải tội vu khống hay không phải chứng minh được những gì người đó kể đến là sai sự thật và hành vi kể lại đó làm xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của mình (ví dụ: bị mọi người chửi bới, bị mọi người cô lập,...) hay xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

=> Việc đơn thuần chỉ kể lại giấc mơ của mình thì không cấu thành tội vu khống, để xem xét 1 hành vi có cấu thành tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự hay không phải xem hành vi đó có thỏa mãn cấu thành tội phạm được điều luật trong BLHS miêu tả không.

2. Tội vụ khống bị xử lý thế nào?

Như đã trích dẫn tại mục 1 bài này, tùy từng mức độ hậu quả mà hành vi này mà hình phạt của tội vu khống sẽ khác nhau:

  • Nhẹ nhất là phạt tiền: từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Nặng nhất là phạt tù từ 3 đến 7 năm
  • Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (Nếu hình phạt chính không phải là hình phạt tiền), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật,

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
1 143
0 Bình luận
Sắp xếp theo