Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN về kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu

Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN - Kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu

Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN Hướng dẫn mới về kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của pháp luật. Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN có hiệu lực ngày 01/9/2016.

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13

Quyết định 1780/QĐ-TCHQ về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn nội dung phối hợp trong hoạt động kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của pháp luật.

2. Thông tư này không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu sau:

a) Hành lý của người nhập cảnh; tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế;

b) Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ chức quốc tế trong định mức miễn thuế;

c) Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất;

d) Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

đ) Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế;

e) Hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế;

g) Hàng hoá, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái xuất không tiêu thụ tại Việt Nam;

h) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ);

k) Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;

l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);

m) Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế theo yêu cầu của đối tác nước ngoài;

n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp;

o) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

p) Hàng hoá do Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành quy định được miễn, giảm kiểm tra chất lượng từng trường hợp cụ thể.

3. Hàng hóa nhập khẩu là chất phóng xạ, sản phẩm có phóng xạ thực hiện theo Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Người khai hải quan theo quy định tại khoản 14, Điều 4 của Luật Hải quan và Điều 5 của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu gồm: cơ quan kiểm tra nhà nước trực thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các tổ chức được các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định chức năng kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lượng);

3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng hàng hóa nhập khẩu;

4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;

5. Cơ quan nhà nước khác trong phối hợp thực hiện nội dung quy định có liên quan tại Thông tư liên tịch này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa và thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

2. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục đưa hàng về bảo quản, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa mang về bảo quản theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật nêu trên, cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phối hợp trong hoạt động lấy mẫu và kiểm tra, đánh giá sự phù hợp hàng hóa nhập khẩu

1. Quy trình lấy mẫu hàng hóa, biên bản lấy mẫu hàng hóa để phục vụ đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo các văn bản hướng dẫn chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy của các Bộ quản lý chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng.

2. Lấy mẫu hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan:

a) Cơ quan kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ quan hải quan có trách nhiệm thống nhất thời điểm kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa; đảm bảo một lô hàng chỉ kiểm tra, lấy mẫu một lần (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) để tạo thuận lợi cho người khai hải quan trong xuất trình hàng hóa;

b) Người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho đơn vị hải quan giám sát lô hàng khi cơ quan kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành lấy mẫu hàng hóa để thực hiện giám sát hàng hóa theo quy định.

3. Lấy mẫu hàng hóa tại địa điểm bảo quản của người khai hải quan:

a) Cơ quan hải quan khi giải quyết đưa hàng về bảo quản có trách nhiệm ghi rõ trên văn bản đề nghị của người khai hải quan ngày, giờ lô hàng được vận chuyển về địa điểm bảo quản trong nội địa; người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp khi lô hàng về đến địa điểm bảo quản để tổ chức kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa;

b) Trường hợp trong quá trình lấy mẫu, nếu tổ chức đánh giá sự phù hợp phát hiện hàng hóa nhập khẩu có số lượng, chủng loại không phù hợp với hồ sơ đăng ký; tình trạng hàng hóa không được bảo quản đúng quy định như: bao bì, niêm phong không còn nguyên vẹn (đối với hàng hóa có bao bì, niêm phong của nhà sản xuất) thì lập biên bản lấy mẫu, ghi đầy đủ những đặc điểm bất thường trong quá trình lấy mẫu đồng thời báo cáo bằng văn bản trong thời hạn tối đa 24 giờ làm việc cho Cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền và cơ quan hải quan để xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;

c) Trường hợp Tổ chức đánh giá sự phù hợp phát hiện sai phạm nhưng không báo cáo thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện đánh giá sự phù hợp và gửi kết quả cho người khai hải quan trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày kiểm tra hoặc lấy mẫu hàng hóa. Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý do khách quan phải kéo dài thời gian đánh giá sự phù hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp thông báo ngay lý do và thời hạn trả kết quả đánh giá sự phù hợp cho người nhập khẩu báo cáo cơ quan kiểm tra, cơ quan hải quan để cho phép kéo dài thời gian và theo dõi.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện đánh giá sự phù hợp và gửi kết quả (bản fax hoặc file ảnh) cho cơ quan kiểm tra không quá 04 giờ làm việc, kể từ khi kết quả được phát hành.

Đánh giá bài viết
1 308
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo