Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT về giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, cảng biển

Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT về giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, cảng biển

Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không.

Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu

Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền

Thông tư 09/2016/TT-BQP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 63/2016/TTLT-BTC-BGTVTHà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, PHỐI HỢP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG; PHỐI HỢP KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, HÀNH LÝ CỦA HÀNH KHÁCH XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CỬA KHẨU CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CỬA KHẨU GA ĐƯỜNG SẮT LIÊN VẬN QUỐC TẾ, CẢNG HÀNG KHÔNG

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử lý và sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không;

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn cứ Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về an ninh hàng không;

Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định nguyên tắc, cách thức cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổng cục Hải quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan).

2. Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng không.

3. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa, doanh nghiệp khai thác ga đường sắt liên vận quốc tế và doanh nghiệp kinh doanh vận tải liên vận quốc tế, các hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

4. Các cá nhân, tổ chức liên quan thuộc các đơn vị: cơ quan hải quan, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, các hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không, Ga đường sắt liên vận quốc tế, Cảng vụ Đường thủy nội địa.

5. Các đơn vị vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không

1. Đảm bảo tăng cường tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật hàng hải, pháp luật hàng không, pháp luật đường sắt và pháp luật đường thủy nội địa áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Nhằm đơn giản thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; chống ùn tắc, tồn đọng hàng hóa tại khu vực cửa khẩu.

3. Đảm bảo thống nhất nội dung cung cấp thông tin nhằm phát huy hiệu quả và hiệu lực chức năng, nhiệm vụ, đúng phạm vi thẩm quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan.

4. Phối hợp chặt chẽ trong chia sẻ thông tin nghiệp vụ, sử dụng cơ sở hạ tầng (mặt bằng, kho bãi, trụ sở làm việc, mạng lưới điện nước, mạng lưới thông tin nội bộ, mạng viễn thông...); các trang thiết bị kiểm tra, giám sát (máy soi chiếu hàng hóa, thiết bị phát hiện phóng xạ, hệ thống camera giám sát, các thiết bị liên quan khác...).

5. Đảm bảo an toàn, bí mật trong cung cấp và sử dụng thông tin; có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan chủ quản về bảo dưỡng, bảo hành và sửa chữa trụ sở, máy móc, thiết bị và vật dụng khi sử dụng chung.

6. Trao đổi, thảo luận, tham vấn cấp trên và các bên liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp; không làm phức tạp các vướng mắc, không làm ảnh hưởng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cơ quan.

Điều 4. Cơ chế phối hợp cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không

1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa hoặc Giám đốc Cảng vụ Hàng không hoặc Giám đốc đơn vị được giao quản lý khai thác ga liên vận quốc tế và Giám đốc đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế tổ chức họp định kỳ mỗi quý một lần hoặc đột xuất để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hoặc Đơn vị được giao quản lý khai thác ga liên vận quốc tế và đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt tại ga đường sắt liên vận quốc tế xây dựng,...

Đánh giá bài viết
1 228
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo