Thông tư 50/2017/TT-BTNMT
Thông tư 50/2017/TT-BTNMT - Quy định công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất
Thông tư 50/2017/TT-BTNMT về quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 30/11/2017. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
Thông tư 60/2017/TT-BTNMT Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Thông tư 190/2016/TT-BTC về thu, nộp và sử dụng phí khai thác, sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản
Thông tư 50/2017/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2017/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ DI SẢN ĐỊA CHẤT, CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 1 Điều 14 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
2. Công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất là một nội dung trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
3. Việc quản lý, bảo vệ các di sản địa chất, công viên địa chất nằm trong di tích lịch sử - văn hóa,danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên địa chất là các dạng vật chất hình thành do quá trình địa chất, tồn tại trong hoặc trên lớp vỏ Trái Đất mà con người có thể khai thác, sử dụng.
2. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
3. Công viên địa chất là một vùng có giới hạn xác định, chứa đựng các di sản địa chất, có giá trị quan trọng về khoa học địa chất, độc đáo về văn hoá, sinh thái và khảo cổ học; có kích thước phù hợp để thực hiện các chức năng quản lý, bảo tồn, nghiên cứu và phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Điều 4. Phân loại di sản địa chất, công viên địa chất
1. Di sản địa chất gồm các kiểu sau:
a) Di sản cổ sinh (ký hiệu Kiểu A) là một điểm hoặc tập hợp điểm trong tự nhiên, chứa một hoặc nhiều loại hóa thạch đặc trưng có giá trị định tuổi, chỉ thị cho điều kiện cổ môi trường tại một khu vực và là kết quả của một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
b) Di sản địa mạo (ký hiệu Kiểu B) là cảnh quan địa mạo (ký hiệu Kiểu B1) hoặc hang động (ký hiệu Kiểu B2) có giá trị thẩm mỹ đặc sắc, độc đáo và thể hiện lịch sử địa chất khu vực;
c) Di sản cổ môi trường (ký hiệu Kiểu C) là một điểm hoặc tập hợp điểm lộ địa chất chứa những dấu tích rõ ràng, đặc trưng về môi trường thành tạo đá trong lịch sử địa chất khu vực;
d) Di sản đá (ký hiệu Kiểu D) là một hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện các thành tạo đá đặc trưng cho một giai đoạn lịch sử địa chất khu vực;
đ) Di sản địa tầng (ký hiệu Kiểu E) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất hoặc mặt cắt địa chất thể hiện đặc điểm, trật tự, ranh giới của một hoặc nhiều phân vị địa tầng;
e) Di sản khoáng vật, khoáng sản (ký hiệu Kiểu F) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất có khoáng vật hoặc khoáng sản đặc trưng về thành phần, nguồn gốc và điều kiện thành tạo;
g) Di sản kinh tế địa chất (ký hiệu Kiểu H) là mỏ khoáng sản đã dừng khai thác có cảnh quan đẹp, đặc trưng về quy mô, thành phần quặng, đá và lưu giữ đầy đủ các tư liệu lịch sử về hoạt động, phát triển mỏ khoáng sản;
h) Di sản kiến tạo (ký hiệu Kiểu I) là một điểm lộ hoặc tập hợp điểm lộ địa chất thể hiện rõ các dấu tích cấu trúc kiến tạo, dấu tích dịch chuyển tương đối của một hoặc nhiều quá trình chuyển động kiến tạo khu vực;
i) Di sản vũ trụ (ký hiệu Kiểu K) là khu vực còn lưu giữ các sản phẩm, dấu tích thiên thạch hoặc dấu tích các va đập có nguồn gốc vũ trụ;
k) Di sản lục địa, đại dương (ký hiệu Kiểu L) là khu vực lưu giữ dấu tích những biến động lớn liên quan đến hình thành, biến đổi vỏ lục địa và đại dương.
2. Công viên địa chất gồm các kiểu sau:
a) Karst: tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật là các di sản địa mạo độc đáo, hình thành do quá trình tiến hóa karst; lưu giữ các hình thái địa mạo karst và hệ thống hang động;
b) Núi lửa: tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản địa mạo có giá trị do các hoạt động núi lửa tạo nên;
c) Đầm phá, hạ lưu sông, biển: khu vực tập hợp các đầm phá, hạ lưu sông, khu vực biển đặc trưng cho quá trình địa chất có giá trị nổi bật;
d) Kiến tạo, cấu tạo: tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản kiến tạo;
đ) Cổ sinh, địa tầng, khoáng vật - khoáng sản: tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản cổ sinh, địa tầng, khoáng vật, khoáng sản;
e) Thạch học: tổ hợp di sản địa chất trong đó đặc trưng nổi bật bởi các di sản đá;
g) Đồng bằng sông, hệ thống sông: một khu vực có tổ hợp các di sản địa chất có giá trị nổi bật, là kết quả của quá trình khảo sát điều tra, đánh giá từ vùng rộng lớn liên quan đến hệ thống sông, được quy hoạch thống nhất quản lý;
h) Đới khô, bán khô: khu vực có môi trường khô nóng đặc trưng, đất đai khô cằn, sa mạc hóa, muối hóa bề mặt xảy ra.
Điều 5. Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất
1. Điều tra, đánh giá di sản địa chất là việc thực hiện công tác điều tra, đánh giá về giá trị địa chất của các kiểu di sản địa chất quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất:
a) Điều tra, đánh giá về giá trị khoa học, giáo dục của di sản địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá về vị trí, không gian phân bố, đặc điểm địa chất, tính đa dạng địa chất và ý nghĩa khoa học, giáo dục về địa chất;
b) Điều tra, đánh giá về giá trị thẩm mỹ của di sản địa chất;
c) Điều tra, đánh giá về giá trị kinh tế của di sản địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá về tiềm năng khai thác, sử dụng di sản địa chất;
d) Xác định các mối đe dọa và nhu cầu bảo tồn di sản địa chất;
đ) Nội dung điều tra, đánh giá di sản địa chất quy định tại các điểm a, b, c và điểm dkhoản này được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất
1. Điều tra, đánh giá công viên địa chất là việc thực hiện công tác điều tra, đánh giá về giá trị địa chất của các kiểu công viên địa chất quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất:
a) Điều tra, đánh giá về quy mô, diện tích của công viên địa chất;
b) Điều tra, đánh giá về giá trị khoa học của công viên địa chất, trong đó, tập trung điều tra, đánh giá về tính đa dạng, ý nghĩa khoa học của các di sản địa chất trong khu vực công viên địa chất;
c) Điều tra, đánh giá về tiềm năng của công viên địa chất có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của vùng và khu vực;
d) Nội dung điều tra, đánh giá công viên địa chất quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Báo cáo công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất có trách nhiệm xây dựng báo cáo điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất sau khi kết thúc hoạt động điều tra, đánh giá.
2. Báo cáo công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất phải thể hiện rõ kết quả điều tra, đánh giá, xác định giá trị di sản địa chất, công viên địa chất và các nội dung liên quan. Báo cáo điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất phải kèm theo các tài liệu quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này.
3. Tài liệu về điều tra, đánh giá di sản địa chất:
a) Tài liệu nguyên thuỷ về di sản địa chất: tài liệu thu thập, ghi chép, mô tả, ảnh chụp, video trong quá trình khảo sát thực địa; các sơ đồ, mặt cắt, bản đồ thành lập trong quá trình khảo sát thực địa; các mẫu vật thu thập tại thực địa; các kết quả phân tích về địa chất;
b) Tài liệu tổng hợp về di sản địa chất: mặt cắt, sơ đồ, bản đồ di sản địa chất; các tài liệu phân tích, tổng hợp; kết quả điều tra, đánh giá và xác định giá trị di sản địa chất;
c) Các tài liệu quy định tại điểm b khoản này được thành lập riêng cho từng kiểu di sản địa chất quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Đối với bản đồ di sản địa chất phải đáp ứng các quy định tại điểm d khoản này;
d) Bản đồ di sản địa chất:
Bản đồ di sản địa chất gồm các nội dung chính sau: các yếu tố tự nhiên; đặc điểm kinh tế, xã hội (giao thông, phân bố dân cư, cơ quan địa phương, công trình văn hóa, lịch sử, công trình xây dựng và công trình khác); vị trí, đặc điểm, quy mô phân bố điểm di sản địa chất; chỉ dẫn chi tiết các nội dung thể hiện trên bản đồ.
Bản đồ di sản địa chất có tỷ lệ phù hợp để thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung của điểm di sản địa chất, theo đó, phải có tỷ lệ từ 1:10.000 trở lên đối với bản đồ điều tra điểm di sản địa chất riêng lẻ, từ 1:25.000 trở lên đối với bản đồ điều tra cụm các điểm di sản địa chất.
4. Tài liệu về điều tra, đánh giá công viên địa chất:
a) Tài liệu nguyên thuỷ về công viên địa chất: tài liệu thu thập, ghi chép, mô tả, ảnh chụp, video trong quá trình khảo sát thực địa; các sơ đồ, mặt cắt, bản đồ thành lập trong quá trình khảo sát thực địa; mẫu vật thu thập tại thực địa; kết quả phân tích về địa chất;
b) Bản đồ công viên địa chất, trong đó, thể hiện khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất. Bản đồ công viên địa chất phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm đ khoản này;
c) Ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản này, tài liệu về điều tra, đánh giá công viên địa chất còn bao gồm các sơ đồ, bản đồ chuyên môn: bản đồ địa lý tự nhiên - kinh tế nhân văn; bản đồ địa mạo; bản đồ địa chất; sơ đồ kiến tạo; sơ đồ thảm phủ thực vật; bản đồ phân bố các di sản địa chất; sơ đồ và các mặt cắt đặc trưng của hang động; sơ đồ phân bố các di sản khác.
Trường hợp cần thiết, các sơ đồ, bản đồ quy định tại điểm này được gộp nội dung và thể hiện trên cùng một bản đồ hoặc sơ đồ nhưng phải đảm bảo đầy đủ, rõ ràng các thông tin;
d) Các tài liệu phân tích, tổng hợp khác (nếu có);
đ) Bản đồ công viên địa chất:
Bản đồ công viên địa chất phải có tỷ lệ phù hợp để thể hiện đầy đủ, rõ ràng kết quả điều tra, đánh giá công viên địa chất, theo đó, phải có tỷ lệ từ 1:50.000 trở lên đối với khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất có diện tích từ 500 km2 trở lên, từ 1:25.000 trở lên đối với khu vực dự kiến khoanh định công viên địa chất có diện tích nhỏ hơn 500 km2.
Nội dung chính thể hiện trên bản đồ công viên địa chất: nền địa hình; đặc điểm kinh tế - xã hội (đường giao thông, phân bố dân cư, cơ quan địa phương, công trình văn hóa, lịch sử, công trình xây dựng và công trình khác); vị trí, đặc điểm, quy mô phân bố điểm di sản địa chất; vị trí, tên gọi các di sản khác; chỉ dẫn chi tiết các nội dung thể hiện trên bản đồ.
5. Đĩa CD/DVD hoặc ổ cứng lưu giữ các tài liệu dạng số.
Điều 8. Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt báo cáo công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất
Việc nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt báo cáo công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất thực hiện theo quy định về công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định các dự án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
2. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
| KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
Thuộc tính văn bản: Thông tư 50/2017/TT-BTNMT
Số hiệu | 50/2017/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Lĩnh vực, ngành | Tài nguyên - Môi trường |
Nơi ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 30/11/2017 |
Ngày hiệu lực | 15/01/2018 |
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Thông tư 50/2017/TT-BTNMT
338 KB 14/12/2017 9:13:00 SATải xuống định dạng .Doc
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Tải Thông tư 11/2024/TT-BTC quy định về thu phí khai thác sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản file Doc, Pdf
-
Tải Thông tư 14/2023/TT-BTNMT file doc, pdf về sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai
-
Thông tư 21/2022/TT-BTNMT danh mục và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan thuộc lĩnh vực TNMT
-
Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT Phương pháp định giá rừng khung giá rừng
-
Thông tư 30/2018/TT-BTNMT về cung cấp thông tin đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
-
Thông tư 01/2023/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh
-
Tải Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển file Doc, Pdf
-
Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
-
Tải Luật Tài nguyên nước 2024, số 28/2023/QH15 file Doc, Pdf
-
Luật Địa chất và Khoáng sản 2024, số 54/2024/QH15
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Tài nguyên - Môi trường
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại
Thông tư 45/2016/TT-BTNMT
Quyết định 1956/QĐ-BTNMT 2019
Nghị định về hoạt động đo đạc và bản đồ số 45/2015/NĐ-CP
Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư 04/2012/TT-BTNMT: Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác