Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản
Nghị định 10 2025 của Chính phủ
Ngày 11/01/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 Nghị định 23/2020/NĐ-CP về nội dung Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông.
Theo quy định mới, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải có nội dung về thời gian được phép hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trong ngày, từ 05 giờ đến 19 giờ; quy định về thời gian khai thác trong năm.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 101/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.
b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:
“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).
11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.
2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C2 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).
4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.
Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.
5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục lIa ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.
7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư
a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;
b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;
c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;
d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;
đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;
e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.
8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:
a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;
c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;
d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;
đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;
e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;
g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;
h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.
9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân
a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;
b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.
Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.
10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;
c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:
a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;
b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;
d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.
đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục Ilb.
12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;
b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;
c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
5. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:
“Điều 20a. Thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đi kèm trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Trường hợp khoáng sản đi kèm (kể cả đất đá thải của mỏ có Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực) chưa được xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có nghĩa vụ thu hồi tối đa, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản chính có xác định khoáng sản đi kèm là vật liệu xây dựng thông thường hoặc than bùn, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản (bao gồm khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm) theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trường hợp trong quá trình thăm dò phát hiện khoáng sản đi kèm thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá về quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục lIc ban hành kèm theo Nghị định này và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để được giải quyết như sau:
a) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phù hợp với quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường để điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
b) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản lớn hơn quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản kèm theo báo cáo đánh giá quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm theo Nghị định này, gửi về Bộ quản lý quy hoạch khoáng sản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung quy hoạch khoáng sản làm cơ sở cấp phép theo quy định.
4. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trong quá trình khai thác phát hiện khoáng sản đi kèm thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá về quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm theo Nghị định này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được giải quyết như sau:
a) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phù hợp với quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân.
b) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản lớn hơn quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo báo cáo đánh giá quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm theo Nghị định này, gửi về Bộ quản lý quy hoạch khoáng sản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung quy hoạch khoáng sản làm cơ sở cấp phép theo quy định.
5. Trình tự, thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp khoáng sản đi kèm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thời hạn giải quyết hồ sơ được thực hiện theo quy định về cấp, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.
b) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc xem xét và ban hành văn bản chấp thuận để Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
c) Trường hợp khoáng sản đi kèm có quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục IIc ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, có văn bản gửi về Bộ quản lý về quy hoạch khoáng sản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung quy hoạch khoáng sản làm cơ sơ cấp phép theo quy định. Trường hợp được bổ sung vào quy hoạch, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc cấp phép theo quy định.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.”.
7. Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37 như sau:
“Điều 37a. Điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp từ các khối tài nguyên trong phạm vi Giấy phép khai thác được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác, thu hồi khoáng sản đi kèm;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương pháp khai thác, công suất khai thác đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó.
3. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện thủ tục về điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công; thủ tục về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có) trước khi đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:
“b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn vẫn còn trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác. Trường hợp, tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản đề nghị gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác và chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Khoáng sản và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho trữ lượng khoáng sản tăng thêm.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác
1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.
2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:
a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;
c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 41 như sau:
“c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn;”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân hoặc thiết bị đo lường hoặc phương pháp khác để xác định, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.”.
12. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 như sau:
“Điều 42a. Sử dụng đất, đá thải trong quá trình khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải sử dụng đất, đá thải để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phục vụ trực tiếp cho các công trình thuộc phạm vi diện tích của dự án khai thác khoáng sản.
2. Ngoài phần đất, đá thải được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sử dụng đất, đá thải để phục vụ các công trình giao thông, xây dựng hoặc các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác trên nguyên tắc thu hồi tối đa các giá trị của đất, đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.”.
13. Bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau:
“5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa hoàn thành nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị gia hạn;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại đối với khoáng sản rắn; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại; Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc Đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;”.
.....................
Văn bản này thuộc lĩnh vực Tài nguyên môi trường của chuyên mục Pháp luật được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng và xem tiếp nội dung đầy đủ.
Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản
276,4 KB 15/01/2025 10:54:00 SANghị định 10/2025/NĐ-CP pdf
790,8 KB 15/01/2025 11:10:49 SA
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Số hiệu: | 10/2025/NĐ-CP | Lĩnh vực: | Tài nguyên |
Ngày ban hành: | 11/01/2025 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2025 |
Loại văn bản: | Nghị định | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
- Chia sẻ:
Trần Dũng
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Bài liên quan
-
Công an xã được xử lý vi phạm giao thông trong những trường hợp nào?
-
Điều kiện để giáo viên tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường từ 14/2/2025
-
3 Đối tượng học sinh không cần nộp tiền khi học thêm trong nhà trường từ 14/2/2025
-
Lỗi quá tốc độ bị phạt bao nhiêu theo quy định 2025?
-
Cán bộ, công chức thuộc trường hợp nào chưa nghỉ việc khi tinh gọn bộ máy?
-
Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
-
Quy định thu chi quỹ Hội phụ huynh học sinh 2025
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Phụ lục Nghị định 08/2022/NĐ-CP doc
-
Thông tư 39/2016/TT-BCA
-
Thông tư 07/2025/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
-
Tải Nghị định 08/2022/NĐ-CP file doc, pdf
-
Quyết định 1988/QĐ-BTNMT 2019
-
Quyết định 1459/QĐ-TCMT 2019
-
Thông tư 35/2024/TT-BTNMT Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
-
Tải Luật Tài nguyên nước 2024, số 28/2023/QH15 file Doc, Pdf
-
Biểu mẫu nghị định 40/2019
-
Quyết định 1756/QĐ-BTNMT thủ tục hành chính mới lĩnh vực bảo vệ môi trường
-
Quyết định 1460/QĐ-TCMT 2019
-
Thông tư 35/2015/TT-BCT quy định về bảo vệ môi trường ngành Công thương
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác