Quy định pháp luật dân sự về sở hữu chung
Quy định pháp luật dân sự về sở hữu chung mới nhất
Sở hữu chung của vợ chồng trong pháp luật dân sự được quy định như thế nào? HoaTieu.vn xin giới thiệu tới các bạn quy định pháp luật dân sự về sở hữu chung mới nhất hiện nay theo Bộ luật Dân sự. Mời các bạn cùng tham khảo.
Sự khác biệt giữa Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015
Trong cuộc sống, tài sản là sở hữu chung của nhiều chủ sở hữu có rất nhiều ví dụ như tài sản chung của vợ chồng, tài sản công ty, tài sản chung của hội, phường, xã…Việc xác định rõ sở hữu chung đó là loại gì giúp việc giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có) được thực hiện một cách thuận lợi và đơn giản nhất.
I. Khái niệm sở hữu chung
Theo Điều 214 Bộ luật Dân sự 2005 thì:
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Theo Điều 215 BLDS 2005 thì: Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216: “Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
II. Các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung hợp nhất
Theo Điều 217 BLDS 2005 thì sở hữu chung hợp nhất được quy định như sau:
- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
- Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
2. Sở hữu chung hỗn hợp
Theo Điều 218 BLDS 2005 thì sở hữu chung hỗn hợp được quy định như sau:
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 1995, sở hữu hỗn hợp được coi là một hình thức sở hữu độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế, hình thức sở hữu hỗn hợp và hình thức sở hữu chung trong Bộ luật dân sự năm 1995 chỉ khác nhau về chủ thể thực hiện quyền sở hữu, còn tài sản và việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu này vẫn tuân theo quy định của việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu chung.
Chính vì vậy, Bộ luật dân sự năm 2005 đã sửa đổi nội dung quy định về sở hữu hỗn hợp của Bộ luật dân sự năm 1995 thành một điều luật để điều chỉnh việc thực hiện quyền sở hữu chung hỗn hợp như là một trong những trường hợp đặc biệt trong việc thực hiện quyền sở hữu tài sản đối với hình thức sở hữu chung mà thôi.
Điểm đặc biệt của sở hữu chung hỗn hợp được thể hiện ở đặc điểm sau:
- Chủ thể thực hiện quyền sở hữu chung hỗn hợp là các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, cùng góp vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận.
- Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh khi các tổ chức, cá nhân và chủ thể khác được thực hiện việc góp vốn thông thường là doanh nghiệp. Vì vậy, việc thành lập doanh nghiệp cũng như việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp ngoài việc phải tuân theo quy định về việc thành lập doanh nghiệp hay quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu chung, còn phải tuân theo quy định của pháp luật liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh loại hình doanh nghiệp đó.
3. Sở hữu chung của vợ chồng
Theo Điều 219 BLDS 2005 thì sở hữu chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
4. Sở hữu chung của cộng đồng
Theo Điều 220 BLDS 2005 thì sở hữu chung của cộng đồng được quy định như sau:
- Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Tải Nghị định 59/2023/NĐ-CP file doc, pdf về hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
-
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật hộ tịch
-
(Mới nhất) Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
-
Luật cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13
-
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13
-
Phân biệt quyền con người và quyền công dân
-
Luật hộ tịch số 60/2014/QH13
-
Luật dân quân tự vệ số 43/2009/QH12
-
Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
-
Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có thể bạn quan tâm
-
Công dân nữ tham gia Công An nghĩa vụ cần điều kiện gì năm 2025?
-
Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
-
The Civil Code Law No. 91/2015/QH13
-
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
-
Phân biệt quyền con người và quyền công dân
-
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
-
Luật tiếp cận thông tin 2016 số 104/2016/QH13
-
(Mới nhất) Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
-
Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA sửa đổi, bổ sung Luật quốc tịch Việt Nam
-
Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
-
Luật nghĩa vụ quân sự 2024 số 78/2015/QH13
-
Thay tên, đổi họ cho con nuôi phải làm những thủ tục gì?
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác