Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT 2024-2025

Quy trình xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT cũng như cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất, cách xếp loại học lực cấp 2, xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22 đều là các câu hỏi được rất nhiều các em học sinh và phụ huynh quan tâm khi mà chỉ còn ít ngày nữa là sẽ kết thúc học kì 2 năm học 2024-2025. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ một số quy định cụ thể về việc đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT mời các bạn cùng theo dõi.

Trong năm học 2024-2025 việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học lực của học sinh THCS, THPT sẽ tuân theo các hướng dẫn tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT;

Kể từ năm học 2024-2025 sẽ đồng nhất áp dụng các quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT

Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, nhà trường sẽ chỉ được đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập. Trong đó, kết quả rèn luyện của học sinh được đánh giá “căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.”

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt.

Như vậy, căn cứ quy định trên, từ ngày 05/9/2021 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì học sinh hai cấp học THCS và THPT không còn xếp loại hạnh kiểm mà thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.

Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT

Kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:

1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ

Mức đánh giá

Yêu cầu

Tốt

Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

Khá

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

Đạt

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

Chưa đạt

Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm

Cả năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Tốt

Từ mức Khá trở lên

Tốt

Khá

Từ mức Đạt trở lên

Khá

Tốt

Đạt

Đạt hoặc Chưa đạt

Tốt

Đạt

Khá, Đạt hoặc Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Khá

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

2. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS, THPT

2.1. Môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sau:

Mức đánh giá học kỳ

Yêu cầu

Đạt

- Có đủ số lần kiểm tra;

- Tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

Chưa đạt

Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ một môn bị đánh giá mức Chưa đạt

- Trong cả năm học:

Mức đánh giá cả năm

Yêu cầu

Đạt

Học kì II được đánh giá mức Đạt

Chưa đạt

học kì II được đánh giá mức Chưa đạt

2.2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) được tính theo công thức sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

3. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học

Mức đánh giá

Yêu cầu với môn đánh giá bằng nhận xét

Yêu cầu với môn đánh giá bằng điểm số kết nhận xét

Tốt

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 6,5 trở lên;

- Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên.

Khá

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên;

- Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên.

Đạt

Có nhiều nhất 01 môn bị đánh giá Chưa đạt

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên;

- Không có môn nào có điểm trung bình học kỳ, cả năm dưới 3,5 điểm.

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

Xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22

Theo các quy định mới tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, sẽ không còn các mức xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh nữa. Nhà trường chỉ thực hiện đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập đối với các học sinh THCS, THPT.

Lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm theo Thông tư 22

Dưới đây là một số mẫu lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm dành cho học sinh cuối năm học được phân loại theo các mức độ, mời các bạn cùng tham khảo.

Xếp loại Tốt

Có thái độ, hành vi rất tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn chuyển giao để phát triển các phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm….

Các năng lực tự chủ - tự học, giao tiếp - hợp tác, năng lực đặc thù từng môn học….

Ngoan ngoãn, lễ phép, hòa đồng với bạn bè

Em có ý thức tự giác cao trong học tập, biết phối hợp với bạn bè khi làm việc theo nhóm.

Tích cực chủ động giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

..........

Xếp loại khá

Ngoan hiền, lễ phép, tinh thần kỉ luật tốt.

Có trách nhiệm, siêng năng trong thực hiện nhiệm vụ học tập

Biết lắng nghe, chủ động, tự giác trong học tập và rèn luyện.

Cơ bản nắm chắc kiến thức kĩ năng các môn học

Tự chủ, tự giác trong học tập và rèn luyện.

Nhanh nhẹn, lễ phép, có tinh thần kỉ luật.

Tích cực tham gia các hoạt động học tập

.............

Xếp loại Đạt

Ngoan ngoãn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.

Cơ bản nắm được kiến thức kĩ năng các môn học.

Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập song kết quả chưa cao.

Nhanh nhẹn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.

Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập song kết quả chưa cao.

Trong quá trình thực hiện có nhiều cố gắng. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức Đạt

Xếp loại Chưa Đạt

Chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; thiếu tinh thần tự giác và hợp tác trong quá trình học tập và rèn luyện.

Chưa chấp hành tốt nội quy trường, lớp; còn biểu hiện vi phạm kỷ luật, cần sự quan tâm và nhắc nhở thường xuyên từ giáo viên.

Thiếu sự chủ động trong học tập và rèn luyện; kết quả thực hiện nhiệm vụ còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình.

Chưa có ý thức xây dựng tập thể; còn thụ động trong các hoạt động nhóm, kỹ năng giao tiếp và hợp tác còn hạn chế.

.................

Xem thêm mẫu tại đây:

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
25 73.900
Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT 2024-2025
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Đóng
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm