Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT 2024-2025
Xếp loại hạnh kiểm, học lực theo Thông tư 22
Quy trình xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT cũng như cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất, cách xếp loại học lực cấp 2, xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22 đều là các câu hỏi được rất nhiều các em học sinh và phụ huynh quan tâm khi mà chỉ còn ít ngày nữa là sẽ kết thúc học kì 2 năm học 2024-2025. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ một số quy định cụ thể về việc đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT mời các bạn cùng theo dõi.
- Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
- Mẫu nhận xét năng lực đặc thù theo Thông tư 27
Trong năm học 2024-2025 việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học lực của học sinh THCS, THPT sẽ tuân theo các hướng dẫn tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT;
Kể từ năm học 2024-2025 sẽ đồng nhất áp dụng các quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.
Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT
Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, nhà trường sẽ chỉ được đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập. Trong đó, kết quả rèn luyện của học sinh được đánh giá “căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.”
Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt.
Như vậy, căn cứ quy định trên, từ ngày 05/9/2021 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì học sinh hai cấp học THCS và THPT không còn xếp loại hạnh kiểm mà thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.
Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22
1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT
Kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:
1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ
Mức đánh giá | Yêu cầu |
Tốt | Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật. |
Khá | Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt. |
Đạt | Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông. |
Chưa đạt | Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông. |
1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm
Cả năm | Học kỳ I | Học kỳ II |
Tốt | Từ mức Khá trở lên | Tốt |
Khá | Từ mức Đạt trở lên | Khá |
Tốt | Đạt | |
Đạt hoặc Chưa đạt | Tốt | |
Đạt | Khá, Đạt hoặc Chưa đạt | Đạt |
Chưa đạt | Khá | |
Chưa đạt | Các trường hợp còn lại |
2. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS, THPT
2.1. Môn học đánh giá bằng nhận xét
- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sau:
Mức đánh giá học kỳ | Yêu cầu |
Đạt | - Có đủ số lần kiểm tra; - Tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt. |
Chưa đạt | Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ một môn bị đánh giá mức Chưa đạt |
- Trong cả năm học:
Mức đánh giá cả năm | Yêu cầu |
Đạt | Học kì II được đánh giá mức Đạt |
Chưa đạt | học kì II được đánh giá mức Chưa đạt |
2.2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) được tính theo công thức sau:
ĐTBmhk = | TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck |
Số ĐĐGtx+ 5 |
Trong đó: TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.
- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:
ĐTBmcn = | ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII |
3 |
Trong đó:
ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.
ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.
3. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học
Mức đánh giá | Yêu cầu với môn đánh giá bằng nhận xét | Yêu cầu với môn đánh giá bằng điểm số kết nhận xét |
Tốt | Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt. | - Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 6,5 trở lên; - Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên. |
Khá | Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt. | - Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên; - Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên. |
Đạt | Có nhiều nhất 01 môn bị đánh giá Chưa đạt | - Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên; - Không có môn nào có điểm trung bình học kỳ, cả năm dưới 3,5 điểm. |
Chưa đạt | Các trường hợp còn lại |
Xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22
Theo các quy định mới tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, sẽ không còn các mức xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh nữa. Nhà trường chỉ thực hiện đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập đối với các học sinh THCS, THPT.
Lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm theo Thông tư 22
Dưới đây là một số mẫu lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm dành cho học sinh cuối năm học được phân loại theo các mức độ, mời các bạn cùng tham khảo.
Xếp loại Tốt
Có thái độ, hành vi rất tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn chuyển giao để phát triển các phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm….
Các năng lực tự chủ - tự học, giao tiếp - hợp tác, năng lực đặc thù từng môn học….
Ngoan ngoãn, lễ phép, hòa đồng với bạn bè
Em có ý thức tự giác cao trong học tập, biết phối hợp với bạn bè khi làm việc theo nhóm.
Tích cực chủ động giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.
..........
Xếp loại khá
Ngoan hiền, lễ phép, tinh thần kỉ luật tốt.
Có trách nhiệm, siêng năng trong thực hiện nhiệm vụ học tập
Biết lắng nghe, chủ động, tự giác trong học tập và rèn luyện.
Cơ bản nắm chắc kiến thức kĩ năng các môn học
Tự chủ, tự giác trong học tập và rèn luyện.
Nhanh nhẹn, lễ phép, có tinh thần kỉ luật.
Tích cực tham gia các hoạt động học tập
.............
Xếp loại Đạt
Ngoan ngoãn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.
Cơ bản nắm được kiến thức kĩ năng các môn học.
Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập song kết quả chưa cao.
Nhanh nhẹn, lễ phép, chấp hành nội quy trường lớp.
Tự chủ thực hiện nhiệm vụ học tập song kết quả chưa cao.
Trong quá trình thực hiện có nhiều cố gắng. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức Đạt
Xếp loại Chưa Đạt
Chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; thiếu tinh thần tự giác và hợp tác trong quá trình học tập và rèn luyện.
Chưa chấp hành tốt nội quy trường, lớp; còn biểu hiện vi phạm kỷ luật, cần sự quan tâm và nhắc nhở thường xuyên từ giáo viên.
Thiếu sự chủ động trong học tập và rèn luyện; kết quả thực hiện nhiệm vụ còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình.
Chưa có ý thức xây dựng tập thể; còn thụ động trong các hoạt động nhóm, kỹ năng giao tiếp và hợp tác còn hạn chế.
.................
Xem thêm mẫu tại đây:
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có những nguyên tắc nào cần thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường?

Bài viết hay Phổ biến Pháp luật
Thủ tục gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2022
Danh mục nghề nghiệp Việt Nam mới nhất 2025
Hướng dẫn thực hiện quy định về tăng giờ làm thêm
Chỉ bỏ phụ cấp thâm niên giáo viên khi áp dụng chế độ tiền lương mới
Chính thức giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% trong năm 2024
8 trường hợp khám chữa bệnh được BHYT chi trả 100%