Nêu các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN nói chung và tại đơn vị anh/ chị đang công tác
Nêu các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN nói chung và tại đơn vị anh/ chị đang công tác. Phân tích làm rõ nguyên nhân của các hạn chế? là câu hỏi mà giáo viên phải hoàn thành sau khi tham gia tập huấn Module Đạo đức nghề nghiệp của người GVMN. Để giải đáp được, mời các bạn tham khảo gợi ý trả lời dưới đây.
Bài thu hoạch đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non chỉ mang tính chất tham khảo.
Nêu các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN nói chung và tại đơn vị anh/ chị đang công tác. Phân tích làm rõ nguyên nhân của các hạn chế?
Trả lời: Các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non nói chung và tại đơn vị đang công tác nói riêng:
1. Hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN nói chung
- Các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN nói chung thường gặp phải là thiếu tính hệ thống, thiếu sự kết nối giữa các cấp độ, thiếu sự tham gia tích cực của cán bộ, đảng viên.
- Ngoài ra, việc đánh giá, kiểm tra, sơ kết, tổng kết chưa thực sự hiệu quả, chưa sát thực tế, chưa tạo động lực cho cán bộ, đảng viên rèn luyện ĐĐNN.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong rèn luyện ĐĐNN còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng của công nghệ để nâng cao hiệu quả.
- Tâm lý chọn nghề không đúng đắn: Một bộ phận GVMN chọn nghề không xuất phát từ niềm yêu thích mà do điểm thi thấp hoặc truyền thống gia đình, dẫn đến thái độ và hành vi không đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, dễ vi phạm ĐĐNN.
- Thiếu ý thức tự rèn luyện: Nhiều GVMN chưa thấy rõ vai trò tự học và tự tu dưỡng trong việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến tình trạng thụ động, ỷ lại và thiếu ý chí phấn đấu.
2. Nguyên nhân hạn chế chung
- Nguyên nhân chính của các hạn chế này là do nhận thức về tầm quan trọng của rèn luyện ĐĐNN chưa đầy đủ, chưa thống nhất, chưa được phổ biến rộng rãi.
Thực tế là một bộ phận cán bộ quản lí chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chuẩn nghề nghiệp GVMN là rất đúng đắn thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng đối với sự nghiệp trồng người, song còn dừng lại ở mức chung chung, thiếu tính cụ thể, thiết thực. Nếu có sự chỉ đạo cụ thể, quyết liệt hơn nữa, "sự vào cuộc" thực sự của cấp ủy Đảng, chính quyền thì hiệu quả của nó còn cao hơn nhiều.
Các Sở, phòng giáo dục, trường mầm non mới chỉ vạch ra được phương hướng của việc tăng cường công tác giáo dục đạo đức nhà giáo cho GVMN, mà chưa thật đi sâu, đi sát giám sát ĐĐNN của đối tượng này. Khi báo, đài đưa tin những trường hợp vi phạm ĐĐNN của GVMN thì các chủ thể mới đưa ra các giải pháp khắc phục, song còn chung chung chưa phù hợp với đặc thù riêng mỗi địa phương, vùng miền, trường lớp. Điều đó có nghĩa là giáo dục ĐĐNN cho GVMN được chưa tiến hành thường xuyên, liên tục. Thường khi ngành, sở phát động một phong trào, một đợt học tập theo một chủ đề nào đó thì các cơ sở hưởng ứng và đôi khi sự hưởng ứng chỉ như là một sự thực hiện nghĩa vụ hoặc chỉ thị của cấp trên, chưa chủ động sáng tạo các phong trào, các hình thức mới.
- Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích, động viên cán bộ, đảng viên tham gia rèn luyện ĐĐNN.
Cụ thể là hình thức thi đua theo các hội thi giáo viên dạy giỏi, thao giảng... ít có sự gắn kết giữa mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu của các phong trào với giáo dục ĐĐNN, còn nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về cách thức. Các phong trào này chỉ có sức thu hút được một số GVMN có kinh nghiệm, có thâm niên công tác tham gia; trong khi đó số giáo viên khác, đặc biệt giáo viên mới vào ngành, tuổi đời trẻ, kinh nghiệm ít, rất cần quá trình trau dồi và rèn luyện ĐĐNN thì đứng ngoài. Việc giáo dục ĐĐNN phù hợp với đặc điểm riêng của từng GVMN, từng nhóm chuyên môn chủ nhiệm các nhóm, lớp theo độ tuổi chưa đạt hiệu quả cao, chưa chú trọng đến công tác cá biệt hóa cái chung vào trong từng cái riêng. Vì lẽ đó những biểu hiện của những vi phạm ĐĐNN của GVMN, lối sống thiếu trách nhiệm của một bộ phận giáo viên này chưa được ngăn chặn kịp thời.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về ĐĐNN chưa đủ sức thu hút, chưa tạo được sự lan tỏa trong cán bộ, đảng viên.
- Tâm lý "yên vị" sau khi vào biên chế: Việc đã có biên chế nhà nước dễ dẫn đến tư duy "yên vị", khiến nhiều GVMN không còn phấn đấu nâng cao năng lực bản thân.
3. Hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN của GVMN tại đơn vị đang công tác
- Tại đơn vị, việc rèn luyện ĐĐNN còn thiếu tính thực tiễn, chưa gắn với nhiệm vụ, chức trách của từng cá nhân, chưa tạo được môi trường rèn luyện hiệu quả
- Công tác kiểm tra, giám sát việc rèn luyện ĐĐNN chưa thường xuyên, chưa sát sao, chưa phát huy được vai trò của các tổ chức đảng, chính quyền trong việc giám sát, đánh giá
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong rèn luyện ĐĐNN còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng của công nghệ để nâng cao hiệu quả
4. Nguyên nhân hạn chế tại đơn vị
- Nguyên nhân chính của các hạn chế này là do nhận thức về tầm quan trọng của rèn luyện ĐĐNN chưa đầy đủ, chưa thống nhất, chưa được phổ biến rộng rãi trong cán bộ, đảng viên tại đơn vị.
- Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích, động viên cán bộ, đảng viên tham gia rèn luyện ĐĐNN.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục về ĐĐNN chưa đủ sức thu hút, chưa tạo được sự lan tỏa trong cán bộ, đảng viên tại đơn vị.
- Ngoài ra do mặt trái của cơ chế thị trường với những yếu tố tiêu cực, đã xâm nhập, tác động tới nhận thức của một số ít giáo viên, đặc biệt là giáo viên mầm non ngoài biên chế (hợp đồng xã, trường). Một bộ phận giáo viên chưa hiểu trẻ và nhu cầu của trẻ, chưa thật sự chú ý, tập trung, lôi cuốn trẻ, khích lệ trẻ tham gia vào các hoạt động chung, chưa tạo được không khí thật sự vui tươi và kích thích những ham thích, hứng khởi cần có ở trẻ. Một số ít giáo viên đôi khi không kiềm chế được cảm xúc nên vẫn còn hiện tượng nóng giận, bực bội, la mắng, trách móc trẻ nên ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ.
Tóm lại, các hạn chế trong thực tiễn rèn luyện ĐĐNN cho GVMN tại đơn vị công tác là vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Cần có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục ĐĐNN, bao gồm cải tiến nội dung chương trình đào tạo, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và xây dựng môi trường làm việc tích cực cho GVMN.
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Dành cho giáo viên của HoaTieu.vn nhé.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Cô bé bướng bỉnh
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Tài liệu tập huấn môn Địa lí 12 Kết nối tri thức Pdf
-
Biên bản họp tổ chuyên môn nhận xét và lựa chọn SGK lớp 5 Cánh diều (12 môn)
-
Liên hệ trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo viên để lan tỏa Đề án Xây dựng xã hội học tập
-
(Chuẩn) Đáp án trắc nghiệm tập huấn sách Cánh Diều lớp 12 môn Giáo dục thể chất
-
(Chủ đề 1-6) Tài liệu giáo dục địa phương lớp 10 Kiên Giang
-
Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
-
Làm thế nào tôi có thể tổ chức lớp học phân hóa?
-
Sách giáo khoa lớp 8 Cánh Diều tất cả các môn 2024
-
Bài phát biểu của hiệu trưởng ngày 20/11 hay và ý nghĩa nhất (12 mẫu)
-
Tài liệu tích hợp GD lí tưởng cách mạng, đạo đức lối sống trong môn Đạo đức
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Thực hiện xây dựng chương trình phòng ngừa và can thiệp sớm trong tư vấn học đường THCS
Liệt kê 3 cách mà thầy/cô đảm bảo học sinh có đủ kiến thức để giúp họ trở thành những người học thành công và biết tự điều chỉnh
Nguồn học liệu số dùng chung môn Công nghệ module 9
Biên bản kiểm phiếu lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 mới 2024-2025
STEM là viết tắt của những từ nào?
Đáp án trắc nghiệm module 2 môn Mĩ thuật