Nguồn học liệu số dùng chung môn Công nghệ module 9

Nguồn học liệu số dùng chung môn Công nghệ module 9 là câu hỏi giáo viên phải hoàn thành khi học tập và tập huấn Mô đun 9: “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT”. Dưới đây là Nguồn học liệu số dùng chung môn Công nghệ module 9 mà Hoatieu.vn sưu tầm được và chia sẻ miễn phí tới các thầy cô để hoàn thành tốt bài tập huấn của mình, mời các bạn tham khảo.

Đáp án mô đun 9 Công nghệ

Nguồn học liệu số

1. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)

- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/

- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, …

2. Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)

- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/

- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2.2.1.2. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục

a) Chương trình truyền hình

Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh- tinh-phan-1-91125.htm, https://vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.

b) Phim về các chủ đề dạy học

Nội dung về Tự nhiên và Xã hội hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c) Kho hình ảnh đa dạng chủ đề

GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và tự nhiên (động vật, thực vật, trái đất và bầu trời). Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm sẽ cho ra nhiều kết quả phù hợp hơn.

* Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, giáo viên còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. Một số lưu ý cần thực hiện khi sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm các nội dung học liệu số:

- Nội dung tìm kiếm phù hợp với mục tiêu của chủ đề.

- Sử dụng đúng từ khoá.

- Sử dụng các liên từ “OR”, “AND”.

- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.

Cần chú ý đến tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả khi sử dụng cũng như sự an toàn. Đặc biệt, các yêu cầu có liên quan đến tính pháp lí cần được tôn trọng và tuân thủ khi khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.

2.2.2. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu số

Loại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng khác nhau như hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình, bản trình chiếu, …

Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại và có thể phù hợp với một số dạng học liệu số. Ví dụ, với loại nội dung về quá trình biến đổi trong một số môn học hay diễn tiến phát triển thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về khái niệm, định nghĩa, … nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh nhằm khai thác tính năng ưu thế ở từng loại học liệu số.

Mỗi loại nội dung dạy học cần được thể hiện ở dạng học liệu số phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu minh họa, bổ trợ hay các mục tiêu khác trong dạy học và giáo dục. Điều này phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, xác định các nội dung dạy học và các ý tưởng sư phạm khi xây dựng chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào tính chất của nội dung dạy học cần thực hiện trong kế hoạch bài dạy để đáp ứng yêu cầu thực thi và đạt được yêu cầu cần đạt. Trên bình diện chung nhất, có thể phân tích các nội dung dạy học theo các nhóm: khái niệm, cấu trúc – chức năng – tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật

– nguyên lí, ý nghĩa - ứng dụng, … Tuy nhiên, cần khẳng định việc lựa chọn học liệu số phù hợp với loại nội dung vẫn phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt, hướng đến yêu cầu cần đạt và phục vụ cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy và hướng đến hoạt động mà HS là chủ thể.

Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

2.2.3.1. Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, học liệu số

Nhằm có được học liệu số phục vụ hoạt động dạy học, GV có thể chủ động tìm kiếm thông tin, học liệu số trên Internet (gọi chung là thông tin) hỗ trợ việc thiết kế nội dung dạy học. Để thông tin tìm kiếm hoặc tiếp nhận được đáp ứng mục tiêu, nội dung dạy học và tiết kiệm được thời gian thì GV cần có một số kĩ năng trong tìm kiếm cũng như tiếp nhận thông tin sau:

- Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu, nội dung dạy học, thuần phong mĩ tục, …; phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển khai trong hoạt động dạy học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữ liệu,…).

- Có kĩ năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lí.

- Có kĩ năng nhận diện thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông tin.

- Có kĩ năng kiểm chứng thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập, kiểm tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích, …).

2.2.3.2. Tìm kiếm thông tin, học liệu số và đánh giá kết quả tìm kiếm

Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ giáo viên trong việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Có thể tiến hành theo 5 bước dưới đây để tìm kiếm thông tin, học liệu số bao gồm cả việc kiểm tra, đánh giá kết quả tìm kiếm thông tin, học liệu số:

Nguồn học liệu số dùng chung môn Công nghệ module 9

Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm

Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức của yêu cầu cần đạt. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học là hình ảnh, hình ảnh động, hay video, …

Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm

Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như:

- Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọng nhất.

- Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngược lại.

- Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu - giữa các cụm chữ trong từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà muốn từ đó phải xuất hiện; Đặt chữ AND nếu muốn nhiều thuật ngữ phải xuất hiện; Đặt chữ OR giữa các từ tìm kiếm nếu muốn một trong các thuật ngữ xuất hiện; …

- Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số mà GV cần tìm giới hạn theo định dạng file (.pdf, .docx, .mp4, .gif…).

Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm

Việc phân nhóm các yêu cầu về thông tin giúp GV tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng hơn. Sự phân nhóm có thể bao gồm:

- Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyên sâu.

- Từ/thuật ngữ/khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp để hạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ.

Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp

Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được mục đích đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các công cụ phổ biến đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc các nhà xuất bản, … Ngoài ra, GV có thể tìm sự hỗ trợ từ những người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan.

Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm

Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm. Tuy nhiên, với bất kì thông tin nào tìm được từ Internet đều cần phải được đánh giá, kiểm tra độ khách quan, cập nhật và tính bản quyền, ... Việc đánh giá thông tin cần căn cứ vào:

- Kết quả tự kiểm chứng thông tin (đã trình bày ở mục 2.4.1.1) trong đó trước tiên nên tìm hiểu địa chỉ trang web thông tin;

- Sự phù hợp giữa thông tin với mục tiêu và nội dung dạy học;

- Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến của tác giả/nhóm tác giả/tổ chức công bố hay quản lí nguồn thông tin;

- Tính cập nhật của thông tin (thời điểm công bố thông tin, nội dung của thông tin)

- Tính sở hữu hay bản quyền của thông tin và sự cho phép khai thác, sử dụng nhằm mục đích dạy học, giáo dục trực tiếp cho học sinh.

Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, GV hãy xem xét lại các bước mình đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác, hoặc thậm chí xem xét lại nhu cầu thông tin của mình.

2.2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, học liệu số và tham gia mạng xã hội

Trong quá trình sử dụng Internet phục vụ mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học, GV còn có thể tham gia các mạng xã hội. Với các hoạt động trên mạng xã hội, GV hết sức chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, … Tuy nhiên, vì không phải trường hợp nào GV cũng có thể nhận rõ đâu là giới hạn vi phạm bởi có sự phức tạp của vấn đề hoặc có quá nhiều điểm “mờ” trong các quy định. Vì vậy, bên cạnh việc có ý thức tìm hiểu các quy định, GV phải chủ động tránh một số hành vi:

- Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong đó có sản phẩm phần mềm máy tính và học liệu số;

- Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không phù hợp quy định của pháp luật, trái với thuần phong, mĩ tục, …;

- Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân và tổ chức;

- Vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

- Vi phạm việc bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;

- Tuyên truyền, phát tán các nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm hoặc phân biệt đối xử về tôn giáo, về giới, về chủng tộc, về vùng miền, …

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.

Đánh giá bài viết
1 1.554
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm