Đề thi HK1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo 2023-2024

HoaTieu.vn xin giới thiệu Bộ Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo năm 2023-2024 gồm ma trận 3 mức độ và đề thi kèm đáp án chi tiết biên soạn theo Thông tư 27 giúp các em HS làm quen với cấu trúc đề thi theo chương trình mới, tự ôn tập, nắm vững kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4 nhằm đạt kết quả cao trong bài kiểm tra khảo sát cuối kì 1 tới đây. Sau đây là nội dung chi tiết, mời thầy cô, phụ huynh cùng các em HS cùng tải file Đề kiểm tra cuối kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo về máy để dạy và học tốt hơn.

1. Ma trận Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)

MÔN: T IẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Chủ đề/ Bài học

Mức độ

Tổng số câu

Điểm số

Mức 1 Nhận biết

Mức 2

Kết nối

Mức 3

Vận dụng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

3

1

4

0

2 ,0

Luyện từ và câu

1

1

2

0

4 ,0

Luyện viết chính tả

1

0

1

1,5

Luyện viết bài văn

1

0

1

2,5

Tổng số câu TN/TL

3

1

1

1

2

6

2

8 câu/10đ

Điểm số

1 , 5

2 ,0

1,5

0,5

4,5

6 ,0

4 ,0

10,0

Tổng số điểm

3 , 5

35 %

1 , 5

15 %

5,0

50 %

10,0

100%

10,0

2. Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo số 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)

Thời gian làm bài: .... phút

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Yết Kiêu” - trang 82 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 (Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường."?

2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

TÀN NHANG

Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ đợi một họa sĩ trang trí lên trên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”,.... Một cậu bé cũng nắm tay bà chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức.

- Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! - Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.

Ngượng ngập, cậu bé cúi gầm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu cũng ngồi xuống bên cạnh: “Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đây".

Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé: Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ thích những vệt tàn nhang của cháu!".

Cậu bé mỉm cười.

- Thật không bà?

Thật chứ! - Bà cậu đáp.. Đây, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang.

Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:

- Những nếp nhăn, bà ạ!

(Sưu tầm)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo

Câu 1. Khuân mặt của cậu bé có điều gì đặc biệt (0,5 điểm)

  1. Khuân mặt rất trắng.
  2. Khuân mặt của cậu bé có rất nhiều mụn.
  3. Có một vết sẹo lớn trên mặt.
  4. Khuân mặt có nhiều đốm tàn nhang nhỏ.

Câu 2. Bà cụ đã nói gì về những đốm tàn nhang nhỏ của cậu bé (0,5 điểm)

  1. Bà cụ rất yêu những đốm tàn nhang này của cậu bé.
  2. Bà cụ khen tàn nhang của cậu bé xinh và bà rất yêu những đốm tàn nhang đó.
  3. Những đốm tàn nhang nhỏ đã tạo nên nét đẹp riêng của cậu bé.
  4. Bà cụ chê những đốm tàn nhang nhỏ của cậu bé rất xấu xí.

Câu 3. Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học gì? ( 1 điểm)

  1. Không nên xấu hổ, cần tự tin và có suy nghĩ tích cực hơn.
  2. Không nên chê bai và chế giễu ngoại hình của người khác.
  3. Hãy luôn nói những lời tốt đẹp để an ủi người khác
  4. Cả A và B

Câu 4. Hãy gạch chân vào từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1 điểm)

Gầy gò/ dong dỏng/ hồi hộp/ mập mạp/ lênh khênh

Câu 5. Tìm và ghi lại hai động từ và hai tính từ có trong bài học trên: (1 điểm)

Hai động từ chỉ hoạt động

Hai tính từ chỉ trạng thái

Câu 6. Em hãy gạch chân dưới bộ phận chủ ngữ trong câu văn sau và cho biết chủ ngữ đó được dùng để làm gì? (1 điểm)

Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ.

Câu 7. Cho câu chủ đề sau “Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm”, viết đoạn văn (từ 3-4 câu) cho chủ đề trên: (1 điểm)

……………………………………………………………………………………

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

NHỮNG CÁNH BƯỚM BÊN BỜ SÔNG

Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng.

Vú Tú Nam

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn tả cây hoa đào mà em yêu thích.

Đáp án Đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt 4 CTST

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Nhà vua cho rằng Yết Kiêu là “Người dân thường mà phi thường." vì Yết Kiêu có cách đánh địch lạ lùng. Không dùng binh khí để chém giết mà lấy dùi đục đánh chìm thuyền địch.

2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

D. Khuân mặt có nhiều đốm tàn nhang nhỏ.

Câu 2. (0,5 điểm)

B. Bà cụ khen tàn nhang của cậu bé xinh và bà rất yêu những đốm tàn nhang đó.

Câu 3. (1 điểm)

D. Cả A và B

Câu 4. (1 điểm)

gầy gò / dong dỏng / hồi hộp / mập mạp / lênh khênh

Câu 5. (1 điểm)

Hai động từ chỉ hoạt động

Hai tính từ chỉ trạng thái

Nắm tay, ngồi xuống

Háo hức, ngượng ngùng

Câu 6. (1 điểm)

Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ.

Chủ ngữ đó được dùng để cho biết sự vật được nêu hoạt động trong câu là con ngỗng.

Câu 7. (1 điểm)

Bài làm tham khảo

Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm. Mẹ mất sớm, em sống với người cha hay chửi bới, mắng nhiếc và đe dọa đánh đập. Trong đêm giao thừa, khi nhà nhà đều quây quần bên lò sưởi ấm cúng, thì cô bé tội nghiệp ấy vẫn lang thang ngoài đường trong giá buốt, không ai để ý đến em.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn tả cây hoa đào mà em yêu thích. Câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Bài làm tham khảo

Đối với người dân miền Bắc, hoa đào tượng trưng cho ngày Tết. Hôm ấy là ngày 27 Tết, bố mẹ đưa em đi chợ hoa. Hai sắc hồng, vàng của hoa đào tạo nên không khí thật lộng lẫy. Nhà em quyết định mua một cây đào. Nó cao khoảng hai mét. Dáng đào uốn lượn như hình con rồng đang bay lên bầu trời. Gốc đào to như cổ tay, nâu tía, hơi sần. Từ gốc chính, em đếm được hơn 10 nhánh nhỏ. Lá xanh non mơn mởn, nhỏ, dài như lá tre. Mấy hôm đầu, em mới chỉ thấy vài bông hoa nở, mà đến ngày 30 Tết, nó đã nở rộ đầy cành. Mẹ em bảo cây đào này rất đẹp, vì nó có cả hoa và nụ. Vẻ đẹp của hoa thật sang trọng: Những cánh hoa xếp chồng lên nhau ba lớp, nhụy hoa như sợi chỉ vàng, mùi hương thơm thoang thoảng, dịu nhẹ, quyến rũ, làm ong bướm bay qua cũng phải ghé thăm.

3. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo HK1 số 2

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong phần Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức mục Lớp 4 thuộc Chuyên mục Học tập trên trang Hoatieu.vn nhé.

Đánh giá bài viết
14 9.007
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi