Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2025 (Sách mới)

Tải về
Lớp: Lớp 3
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi

Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2025-2026 sách Kết nối, Chân trời, Cánh Diều có kèm đáp án và ma trận, giúp học sinh ôn thi hiệu quả để đạt kết quả cao nhất trong bài kiểm tra giữa HK1 tới đây.

Cấu trúc Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 đều các câu hỏi trắc nghiệm phần đọc hiểu, câu hỏi phần kiểm tra viết, luyện từ và câu, tập làm văn. Qua đó giúp giáo viên xây dựng đề kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực học sinh và chuẩn cấu trúc, ma trận theo chương trình mới.

Tài liệu này gồm 28 đề kiểm tra cuối kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt, trong đó:

  • 11 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 3 KNTT (4 đề có đáp án và ma trận; 3 đề chỉ có đáp án; 4 đề không có đáp án và ma trận)
  • 9 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 3 CTST (2 đề có ma trận và đáp án; 5 đề chỉ có đáp án; 2 đề chỉ có đáp án phần tập làm văn)
  • 8 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều (5 đề có đáp án và ma trận; 3 đề chỉ có đáp án, không có ma trận)
  • File tải word dễ chỉnh sửa và in ấn

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 sách Kết nối tri thức

1. Ma trận Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu, số điểm và câu số

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

Số câu

4

 

 

 

 

2

6

Câu số

1,2,3,4

 

 

 

 

5,6

 

Số điểm

2

 

 

 

 

2

4

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

 

 

3

 

 

1

4

Câu số

 

 

7,8,9

 

 

10

 

Số điểm

 

 

1.5

 

 

0.5

2

Tổng

Số câu

4

 

3

 

 

3

10

Câu số

 

 

 

 

 

 

 

Số điểm

2

 

1.5

 

 

2.5

6

2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

NGƯỜI BẠN NHỎ, TÁC ĐỘNG LỚN

Vào một ngày trời nóng nực, sư tử mệt mỏi sau một ngày dài kiếm ăn, nó nằm ngủ dưới một gốc cây. Một chú chuột nhắt đi ngang qua, trông thấy sư tử ngủ say liền nhảy múa đùa nghịch trên lưng sư tử.

Sư tử tỉnh giấc, nó khá giận dữ và túm lấy chuột nhắt mắng:

- Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh? Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta.

Chuột nhắt sợ hãi van xin:

- Xin ngài tha cho tôi, tôi sẽ không bao giờ quên ơn, tôi hứa sẽ trả ơn ngài vào một ngày nào đó.

Sư tử thấy buồn cười với lời van xin đó của chuột nhắt, nhưng nó cũng thấy tội nghiệp và thả cho chuột nhắt đi. Chuột nhắt mừng quá vội vã chạy đi.

Ít lâu sau, khi đang săn mồi trong rừng, sư tử vướng vào lưới của thợ săn. Nó không thể nào thoát được. Sư tử gầm lên kêu cứu vang động khắp khu rừng.

Bỗng chú chuột lần trước được sư tử tha mạng nghe thấy, nó vội chạy đến xem sao. Thấy sư tử mắc trong lưới, nó bảo: “Ông đừng lo, tôi sẽ giúp!”. Chuột lấy hết sức gặm đứt các dây lưới để sư tử chạy thoát. Lúc này, sư tử mới thấy rằng làm điều tốt cho người khác sẽ luôn được nhớ công ơn.

(Sưu tầm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Sư tử đã có thái độ như nào khi bị một chú chuột nhắt nhảy múa, đùa nghịch trên lưng nó? (0,5 điểm)

  1. Sư tử vui vẻ, đùa giỡn cùng chú chuột.
  2. Sư tử giận dữ, túm lấy chuột nhắt mắng.
  3. Sư tử buồn bã, kể chuyện với chuột.

Câu 2: Vì sao chú chuột nhắt lại sợ hãi van xin sư tử? (0,5 điểm)

  1. Vì bị dọa sẽ nghiền nát bằng móng vuốt của sư tử.
  2. Vì không cho chú về nhà với mẹ.
  3. Vì sẽ bị sư tử nhai nghiền nát.

Câu 3: Chuột nhắt đã van xin điều gì khiến sư tử thấy buồn cười và tội nghiệp mà thả nó đi? (0,5 điểm)

  1. Chuột nhắt sẽ làm nô lệ cho sư tử.
  2. Chuột nhắt sẽ dâng hết thức ăn cho sư tử.
  3. Chuột hứa sẽ trả ơn sư tử vào một ngày nào đó.

Câu 4: Chú chuột đã có hành động nào để giúp sư tử chạy thoát? (0,5 điểm)

  1. Chuột kêu cứu và được các bạn chuột khác đến giúp đỡ.
  2. Chuột nhờ bác gấu đến hù dọa thợ săn.
  3. Chuột gặm đứt các dây lưới.

Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của chú chuột nhắt? (1 điểm)

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? (1 điểm)

....................................................................................................................

....................................................................................................................

...................................................................................................................

Câu 7. Tìm và viết lại từ ngữ chỉ sự vật trong câu sau: (0,5 điểm)

Sư tử gầm lên kêu cứu vang động khắp khu rừng.

Từ ngữ chỉ sự vật:.....................................................................................

Câu 8 . Tìm câu kể trong những câu dưới đây: (0,5 điểm)

  1. Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh?
  2. Ông đừng lo, tôi sẽ giúp!
  3. Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta.

Câu kể:......................................................................................................

Câu 9. Viết một câu có từ chỉ đặc điểm của chú sư tử. (1 điểm)

..................................................................................................................

II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Ông ngoại

Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.

(Theo Nguyễn Việt Bắc )

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một lần mắc lỗi với người thân của em.

Gợi ý:

  • Em đã mắc lỗi với ai trong gia đình? Đó là lỗi lầm gì?
  • Vì sao em lại mắc lỗi đó?
  • Em cảm thấy như thế nào khi gây ra lỗi lầm đó?

3. Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 KNTT

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Sư tử giận dữ, túm lấy chuột nhắt mắng.

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Vì bị dọa sẽ nghiền nát bằng móng vuốt của sư tử.

Câu 3: (0,5 điểm)

C. Chuột hứa sẽ trả ơn sư tử vào một ngày nào đó.

Câu 4: (0,5 điểm)

C. Chuột gặm đứt các dây lưới.

Câu 5: (1 điểm)

Chú chuột nhắt là người có trách nhiệm, biết giữ lời hứa. Đó cũng là một phẩm chất cao đẹp mà chúng ta cần có.

Câu 6: (1 điểm)

Bài học: trong cuộc sống, khi làm được việc tốt cho người khác, chúng ta sẽ luôn được nhớ công ơn và đền đáp lại.

Câu 7: (0,5 điểm)

Từ ngữ chỉ sự vật: sư tử, khu rừng.

Câu 8: (0,5 điểm)

Câu kể: Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Chú sư tử dũng mãnh, uy nghiêm,...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

● 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

● 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

● Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

● 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

● Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

● 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

● 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một lần mắc lỗi của em đối với người thân, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Mạch kiến thức, kĩ năng Số câu, số điểm và câu số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TN TL TN TL TN TL
Đọc hiểu văn bản Số câu 4     2 6
Câu số 1,2,3,4     5,6
Kiến thức Tiếng Việt Số câu     3   1 4
Câu số     7,8,9   10
Tổng Số câu 4 3 3 10
Câu số

Ma trận câu hỏi

Mạch kiến thức, kĩ năng Số câu, số điểm và câu số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng
TN TL TN TL TN TL
Đọc hiểu văn bản Số câu 4     2 6
Câu số 1,2,3,4     5,6
Số điểm 2     2 4
Kiến thức Tiếng Việt Số câu     3   1 4
Câu số     7,8,9   10
Số điểm     1.5   0.5 2
Tổng Số câu 4 3 3 10
Câu số
Số điểm 2 1.5 2.5 6

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo

TRƯỜNG TIỂU HỌC……
Lớp: 3/2

KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK I NĂM 20... - 20...
Môn thi: Tiếng Việt 3

I. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm)

Dựa vào nội dung bài tập đọc:

Bạn nhỏ trong nhà

Tôi vẫn nhớ ngày đầu tiên nhà tôi có một chú chó nhỏ. Buổi sáng hôm đó, tôi nghe tiếng cào khẽ vào cửa phòng. Mở cửa ra, tôi nhìn thấy một chú chó con. Nó tuyệt xinh: lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn xoe và loáng ướt. Nó rúc vào chân tôi, nức lên những tiếng khe khẽ trong cổ, cái đuôi bé xíu ngoáy tít, hệt như một đứa trẻ làm nũng mẹ.

Tôi đặt tên nó là Cúp. Tôi chưa dạy Cúp những chuyện tài giỏi như làm xiếc. Nhưng so với những chú chó bình thường khác, Cúp không thua kém gì. Cúp biết chui vào gầm giường lấy trái banh, đem cho tôi chiếc khăn lau nhà, đưa hai chân trước lên mỗi khi tôi chìa tay cho nó bắt. Cúp còn rất thích nghe tôi đọc truyện. Mỗi khi tôi đọc cho Cúp nghe, nó nằm khoanh tròn trên lòng tôi. Lúc tôi đọc xong, gấp sách lại, đã thấy cun cậu ngủ khò từ lúc nào.

Tôi và Cúp ngày ngày quấn quýt bên nhau. Mỗi khi tôi đi học về, Cúp chạy vọt ra, chồm hai chân trước lên mừng rỡ. Tôi cúi xuống vỗ về Cúp. Nó âu yếm dụi cái mõm ươn ướt, mềm mềm vào chân tôi.

Theo Trần Đức Tiến

Em hãy khoanh trước ý trả lời đúng và thực hiện các câu hỏi còn lại theo yêu cầu:

Câu 1: Trong ngày đầu tiên về nhà bạn nhỏ, chú chó trông như thế nào?

a) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn xoe và loáng ướt.
b) Lông trắng, khoang vàng, đôi mắt tròn và loáng ướt.
c) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt đen long lanh.
d) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn và đen láy.

Câu 2: Chú chó trông bài được bạn nhỏ đặt tên là gì?

a) Cún
b) Cúp
c) Cúc
d) Búp

Câu 3: Bạn nhỏ gặp chú cún vào buổi nào và ở đâu?

a) Buổi sáng ở trong phòng.
b) Buổi trưa ở trong phòng.
c) Buổi chiều trên đường đi học về.
d) Buổi sáng trên đường đi học.

Câu 4: Chú chó có sở thích gì?

a) Thích nghe nhạc
b) Thích chơi bóng
c) Thích nghe đọc sách
d) Thích nghe đọc truyện

Câu 5: Chú chó trong bài biết làm những gì?

Câu 6: Qua câu chuyện này em có suy nghĩ gì về tình cảm giữ bạn nhỏ và chú chó.

Câu 7: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau.

Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

Câu 8: Câu nào dưới đây là câu nêu đặc điểm

a) Ông thường đưa đón tôi đi học mỗi khi bố mẹ bận.
b) Bà ơi, cháu yêu bà nhiều lắm!
c) Mỗi ngày trôi qua, ông đang già đi còn nó mạnh mẽ hơn
d) Mẹ em là bác sĩ.

Câu 9: Cặp từ nào sau đây là cặp từ trái nghĩa

a) to - lớn
b) nhỏ - bé xíu
c) đẹp - xấu
d) to – khổng lồ

Câu 10: Tìm 2 từ chỉ hoạt động ở trường. Đặt 1 câu với 1 trong các từ vừa tìm được

II. Phần kiểm tra viết: (10đ)

* Viết chính tả: (4đ)

- Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn sau đây trong vòng 15 phút.

Ong Thợ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa nhộn nhịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở để hút nhụy làm mật.

* Tập làm văn: (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) nêu tình cảnh của em với thầy cô giáo hoặc một người bạn. sgk/89

Gợi ý: - Tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn về: Hình dáng, tính tình, lời nói, việc làm,…

- Kỉ niệm đẹp giữa em với thầy cô hoặc bạn bè.

- Từ ngữ, câu văn thể hiện tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn bè.

III. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng, (Mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập 1 và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định sau:

Thời gian kiểm tra:

* Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt : 35 phút

* Đọc thành tiếng: Tùy theo tình hình từng lớp mà phân bố thời gian hợp lý để GV kiểm tra và chấm ngay tại lớp.

Đáp án đề thi cuối kì 1 môn Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo

I. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm)

Câu 1: a ( 0,5 điểm)

Câu 2: b (0,5 điểm)

Câu 3: a ( 0,5 điểm)

Câu 4: d (0,5 điểm)

Câu 5: d (0,5 điểm)

(Tùy theo câu trả lời câu trả lời của học sinh ghi từ 0 - 0,5 điểm).

(Gợi ý: Chú chó trong bài biết chui vào gầm giường lấy trái banh, lấy cho bạn nhỏ chiếc khăn lau nhà, đưa hai chân trước lên mỗi khi bạn nhỏ chìa tay cho nó bắt .)

Câu 6: (0,5 điểm)

(Tùy theo câu trả lời câu trả lời của học sinh ghi từ 0 - 0,5 điểm).

(Gợi ý: Qua câu chuyện này em có suy nghĩ về tình cảm giữ bạn nhỏ và chú chó Cúp là: đây là tình cảm đáng quý giữa bạn nhỏ và chú chó Cúp, chúng ta nên học tập bạn ấy..)

Câu 7: (0,5 điểm) ( Đặt đúng 1 chỗ ghi 0.25 điểm)

Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

Câu 8: c (0,5 điểm)

Câu 9: c (0,5 điểm)

Câu 10: (0.5 điểm) Tìm đúng 2 từ ghi 0,25 điểm, đặt đúng câu ghi 0,25 điểm

- Gợi ý: chạy, đọc, hát, vẽ, múa, viết.....

II. Phần kiểm tra viết: (10đ)

Chính tả nghe – viết (4 điểm)

Cách đánh giá điểm:

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, chữ viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi: 1 điểm.

- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm

Tập làm văn: 6 điểm

Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết giáo viên có thể cho các mức điểm theo gợi ý sau:

- Điểm 4.5 - 5: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu (Học sinh có thể làm trên 5 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ hay, chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (1 đến 2 lỗi).

- Điểm 3.5 - 4: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu (Học sinh trả lời thiếu 1 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ hay, chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (3 đến 4 lỗi).

- Điểm 2 - 3: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu (Học sinh trả lời thiếu 2 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (5 đến 6 lỗi).

- Điểm 1,5 - 2: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu (Học sinh trả lời thiếu 3 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (7 lỗi trở lên).

- Điểm 0.5 - 1: Bài chưa đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức, tuỳ theo mức độ sai sót GV trừ điểm cho phù hợp.

III. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh Diều

Ma trận Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt Cánh Diều

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT. LỚP 3

Kĩ năng

NỘI DUNG

Số điểm

MỨC 1

MỨC 2

MỨC 3

Tổng điểm

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc tiếng &

Đọc hiểu

 

Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói.

- Đọc văn bản 150-180 tiếng

 

3

- Sau khi HS đọc thành tiếng xong, GV đặt 01 câu hỏi để HS trả lời (Kiểm tra kĩ năng nghe, nói)

1

Đọc hiểu văn bản

Câu 1,2,3,4

 

 

 

 

 

6

Vận dụng hiểu biết vào thực tiễn

0,5đ

 

 

 

 

 

Câu 7

Kiến thức Tiếng Việt

 

 

Câu 5

Câu 9,10

 

 

Từ ngữ : thuộc các chủ điểm trong HKI

1,5đ

 

 

 

 

Câu 6

Câu 8

Viết

(CT-TLV)

Chính tả

Viết bài

Nghe – viết một đoạn văn khoảng > 70 – 80 chữ.

4

Viết đoạn văn

Viết đoạn văn ngắn 5-7 câu theo chủ đề đã học.

6

Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học 20... - 20...

Môn: Tiếng Việt – Lớp 3

Thời gian làm bài: 60 phút

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (4 điểm):

- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc.

- Thời gian không quá 1 phút/HS.

- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn (khoảng 80 tiếng); sau đó trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc.

Phiếu đọc 1: CHIẾC ÁO LEN

Năm nay, mùa đông đến sớm. Gió thổi từng cơn lạnh buốt. Đã hơn một tuần nay, Lan thấy Hòa có chiếc áo len màu vàng thật đẹp. Áo có dây kéo ở giữa, lại có cả mũ để đội khi có gió lạnh hoặc mưa lất phất. Lan đã mặc thử, ấm ơi là ấm. Đêm ấy, em nói với mẹ là em muốn có một chiếc áo len như của bạn Hòa.

*Câu hỏi:

1- Mùa đông năm ấy, lạnh như thế nào?

2- Áo len của bạn Hòa đẹp và ấm ra sao?

Phiếu đọc 2: NẮNG PHƯƠNG NAM

Hôm nay đã là hai mươi tám Tết. Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người. Uyên cùng các bạn đi giữa rừng hoa như đi trong mơ. Đang ríu rít chuyện trò, cả nhóm bỗng sững lại vì tiếng gọi:

- Nè, sắp nhỏ kia, đi đâu vậy?

*Câu hỏi: Uyên và các bạn đi đâu, vào dịp nào?

Phiếu đọc 3: NGƯỜI CON CỦA TÂY NGUYÊN

Tháng ba, có giấy trên tỉnh kêu anh Núp đi dự Đại hội thi đua. Núp nói với anh Thế:

- Nên để bok Pa đi. Bok kể được nhiều việc hơn tôi.

Anh Thế cười:

- Không, tỉnh kêu anh đi đấy. Đi để học mà.

*Câu hỏi: Anh Núp được tỉnh cử đi đâu?

Phiếu đọc 4: CHIẾC ÁO LEN

Mẹ đang định mua áo ấm cho hai anh em Tuấn, Lan. Thấy con gái nói vậy, mẹ bối rối:

- Cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai cái áo của anh em con đấy.

Lan phụng phịu:

- Nhưng con chỉ muốn một chiếc áo như thế thôi.

Dỗi mẹ, Lan đi nằm ngay. Em vờ ngủ.

*Câu hỏi:

  1. Mẹ nói thế nào khi Lan đòi mua chiếc áo đắt tiền?
  2. Lan dỗi mẹ như thế nào?

Phiếu đọc 5: CHIẾC ÁO LEN

Một lúc lâu, bỗng em nghe tiếng anh Tuấn thì thào với mẹ:

- Mẹ ơi, mẹ dành hết tiền mua cái áo ấy cho em Lan đi. Con không cần thêm áo đâu.

Giọng mẹ trầm xuống:

- Năm nay trời lạnh lắm. Không có áo ấm, con sẽ ốm mất.

Con khỏe lắm, mẹ ạ. Con sẽ mặc thêm nhiều áo cũ ở bên trong. Tiếng mẹ âu yếm:

- Để mẹ nghĩ đã. Con đi ngủ đi.

*Câu hỏi:

  1. Anh Tuấn nói gì với mẹ?
  2. Anh Tuấn nói thế nào để mẹ yên lòng?

Phiếu đọc 6: CHIẾC ÁO LEN

Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Em muốn ngồi dậy xin lỗi mẹ và anh, nhưng lại xấu hổ vì mình đã vờ ngủ.

Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: “Con không thích chiếc áo ấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em.”

*Câu hỏi:

  1. Vì sao Lan ân hận sau khi nghe câu chuyện?
  2. Lan muốn nói với mẹ điều gì?

Phiếu đọc 7: NHÀ RÔNG

Ở hầu hết các địa phương vùng Bắc tây Nguyên trước đây, làng nào cũng có nhà rông. Hình dáng nhà rông có thể không giống nhau, nhưng bao giờ đó cũng là ngôi nhà sàn cao lớn nhất, đẹp nhất của làng.

Nhà rông được dựng bằng gỗ tốt kết hợp với tre, nứa; mái lợp cỏ tranh. Dân làng cùng nhau làm nhà rông. Làng càng lớn và có nhiều người tài giỏi thì nhà rông càng bề thế, khang trang.

*Câu hỏi: Nhà rông có những đặc điểm gì nổi bật?

Phiếu đọc 8: NHÀ RÔNG

Nhà rông dùng làm nơi đón tiếp khách đến làng, nơi các già làng bàn bạc việc chung, nơi đàn ông lúc rỗi rãi ngồi trò chuyện hoặc vót nan, đan lát,… Nhà rông là chỗ ngủ của con trai từ tuổi thiếu niên cho đến khi lấy vợ. Đây là tập quán từ xa xưa do trai tráng phải trực chiến để bảo vệ làng. Nhà rông còn là nơi tổ chức những lễ cúng chung của dân làng.

*Câu hỏi: Nhà rông được dùng làm gì?

Phiếu đọc 9: CHIA SẺ NIỀM VUI

Mấy ngày liền, báo chí liên tục đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. Có một bức ảnh làm tôi rất xúc động: Một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.

*Câu hỏi: Điều gì khiến người mẹ xúc động?

Phiếu đọc 10: CÂY GẠO

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

*Câu hỏi:

  1. Đoạn văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm?
  2. Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm): 35 phút

Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi

CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG

Có những mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói.

Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.

Dựa vào nội dung bài: “Có những mùa đông”, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 4) và thực hiện các câu hỏi còn lại (từ câu 5 đến câu 9) theo yêu cầu:

Câu 1: Hồi Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp, Bác trọ ở đâu? (0,5 điểm)

A. Khách sạn sang trọng.

C. Trọ nhà dân

B. Khách sạn rẻ tiền

D. Trọ nhờ nhà người quen

Câu 2: Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống? (0,5 điểm)

A. Làm công nhân trong một nhà máy.

C. Làm đầu bếp trong một quán ăn.

B. Viết báo

D. Cào tuyết trong một trường học

Câu 3: Hồi ở Pháp, mùa đông Bác phải làm gì để chống rét? (0,5 điểm)

A. Dùng viên gạch nướng lên để sưởi.

C. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm.

B. Dùng lò sưởi

D. Không làm gì cả

Câu 4: Bác Hồ làm việc trong khoảng thời gian là bao lâu?

A. 5 giờ

C. 7 giờ

B. 6 giờ

D. 8 giờ

Câu 5: Bộ phận được in đậm nghiêng trong câu: "Bác làm nghề cáo tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống ." trả lời cho câu hỏi nào? (0,5 điểm)

A. Vì sao?

B. Để làm gì?

C. Khi nào?

D. Ai làm gì?

Câu 6: Nhóm từ ngữ nào sau đây là nhóm từ ngữ chỉ cộng đồng: (0,5 điểm)

  1. Bản làng, dòng họ, thôn xóm, lớp học, trường học.
  2. Thôn xóm, dòng họ, trường học, lớp học, tình nghĩa.
  3. Bản làng, đoàn kết, dòng họ, lớp học, yêu thương.
  4. Trường học, lớp học, giúp đỡ, thôn xóm, dòng họ.

Câu 7: Nhớ ơn Bác Hồ em phải làm gì? (0,5 điểm)

Câu 8: Đặt một câu nói về một họat động vui chơi (thể thao) của em? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………..

Câu 9: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong câu sau: (1 điểm)

Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

 

 

 

Câu 10: Điền dấu chấm than hoặc dấu phẩy vào ô trống cho thích hợp:(0,5 đ)

Bé ngước nhìn vòm hoa lần nữa miệng thốt reo khe khẽ:

- Hoa đẹp quá

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe- viết (4 điểm)

LÁ BÀNG

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết.

(Đoàn Giỏi)

2. Bài viết: (6 điểm)

Viết đoạn văn giới thiệu ngôi nhà (căn hộ) thân thương của gia đình em (từ 5 đến 7 câu).

* Gợi ý:

- Giới thiệu về ngôi nhà (căn hộ) của em ở đâu?

- Tả bao quát về ngôi nhà (căn hộ): hình dáng, cảnh vật xung quanh.

- Tả đặc điểm ngôi nhà (căn hộ): bên ngoài, bên trong.

- Nêu tình cảm của em đối với ngôi nhà (căn hộ).

- Sáng tạo: có thể gắn kèm ảnh hoặc tranh em vẽ ngôi nhà (căn hộ).

Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh Diều

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA

MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 3

NĂM HỌC 2025 - 2026

1. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Kiểm tra đọc thành tiếng: 4 điểm

- Hình thức : giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

- Thời gian không quá 1 phút / HS.

- Nội dung kiểm tra đọc (GV chuẩn bị 10 phiếu đọc): Học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng một đoạn văn trong một số bài tập đọc ở phiếu đọc. Sau đó yêu cầu học sinh trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.

Nội dung

Số điểm

1- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu

1 điểm

2- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng)

1 điểm

3- Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa

1 điểm

4- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1 điểm

- Đọc sai tiếng, phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, đọc chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ,... (tùy mức độ cho điểm).

 

...

Tải file về máy để xem trọn bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Mời các bạn tham khảo bài viết liên quan trên chuyên mục Đề thi, đề kiểm tra > Đề thi lớp 3 góc Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 68
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2025 (Sách mới)
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm