Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2023-2024

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2023-2024 theo chương trình mới mà Hoatieu.vn giới thiệu sau đây giúp các em học sinh tham khảo, chuẩn bị tốt cho kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt sắp tới.

Sau đây là nội dung chi tiết File Word Đề cương cuối HK2 Tiếng Việt 3 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo kèm Bộ đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn tiếng Việt. Do nội dung bộ đề cương rất dài nên trong bài viết này HoaTieu.vn chỉ trình bày một số nội dung cơ bản. Bạn đọc tải file về máy để xem trọn bộ nhé!

1. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2
MÔN TIẾNG VIỆT-LỚP 3
Năm học 20... – 20...

- Viết đoạn văn kể lại diễn biến của một hoạt động ngoài trời

Thứ bảy, trường em đã tổ chức hoạt động “Tôi yêu sách”. Khu vực sân trường được chia ra làm các gian hàng khác nhau. Mỗi khối lớp sẽ phụ trách một gian hàng riêng. Nhiều loại sách, đồ dùng học tập được bày bán. Số tiền thu được sẽ dùng để ủng hộ các bạn học sinh khó khăn. Hoạt động diễn ra trong hai ngày thứ bảy và chủ nhật. Rất nhiều học sinh, phụ huynh đến tham gia. Không khí thật sôi nổi. Mọi người vừa chọn sách, vừa trò chuyện. Em thấy hoạt động này rất ý nghĩa.

- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật yêu thích

Đất nước Việt Nam có nhiều cảnh đẹp. Nhưng em thích nhất là bãi biển Vũng Tàu. Nơi đây là một điểm du lịch nổi tiếng. Bãi biển mới đẹp làm sao! Nước biển ở đây thật trong xanh. Những con sóng đánh rì rào. Ở gần đó có nhiều điểm nghỉ ngơi, vui chơi. Em còn được thưởng thức nhiều loại hải sản thật hấp dẫn và ngon miệng. Chuyến du lịch của em vô cùng vui vẻ. Em mong sẽ có dịp trở lại biển Vũng Tàu một lần nữa.

- Viết đoạn văn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe

Trong truyện Thạch Sanh, em thích nhất là nhân vật Thạch Sanh. Từ nhỏ, Thạch Sanh đã mồ côi cha mẹ. Hằng ngày, chàng lên rừng đốn củi để kiếm sống. Tình cờ, Thạch Sanh gặp gỡ và kết nghĩa với Lí Thông. Chàng coi hắn như người thân trong nhà và hết lòng giúp đỡ. Nhưng Lí Thông năm lần bảy lượt hãm hại chàng. Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh, đại bàng. Chàng còn cứu được công chúa và con trai vua Thủy tề. Nhân vật này hiện lên với lòng dũng cảm, tài năng hơn người và sự tốt bụng. Em đã học tập những đức tính tốt đẹp của Thạch Sanh.

- Viết đoạn văn về mơ ước của em

* Học sinh nam học bài này:

Em tên là …………….. Em đang là học sinh lớp ……, trường Tiểu học Uyên Hưng B. Cũng như các bạn con trai khác, em có các sở thích như đá bóng, chơi game, xem hoạt hình... Đặc biệt, em rất thích đá bóng. Mỗi chiều tan học,em luôn tập luyện đá banh và vui chơi cùng các bạn học. Trong tương lai, em mong muốn trở thành một cầu thủ bóng đá giỏi như chú Quang Hải, đem huy chương về cho nước nhà. Em sẽ nỗ lực rèn luyện và học tập thật tốt để thực hiện được ước mơ của mình.

* Học sinh nữ học bài này:

Em tên là …………….. Em đang là học sinh lớp ……, trường Tiểu học Uyên Hưng B Mỗi người đều có ước mơ, em cũng vậy. Ước mơ của em là trở thành một vận động viên bơi lội. Từ năm lớp một, em đã được học bơi. Em còn tham gia một số giải bơi lội của thiếu nhi nữa. Thành tích tốt nhất của em là giải nhất cấp thành phố. Hằng ngày, em đều tập luyện chăm chỉ. Em rất thích cảm giác được bơi lội dưới nước. Em sẽ biến ước mơ của mình thành hiện thực.

- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật quê hương

Quê hương của em có rất nhiều cảnh đẹp nhưng em thích nhất là trước hồ sen gần nhà bà. Hồ ở trung tâm của làng. Vào mỗi mùa hạ, khi những bông sen nở rộ cũng là lúc những cơn gió mang Hương Sen bay khắp vào làng. Mỗi sáng em thấy các bác nông dân thường chèo thuyền ra hái những bông sen để bán. Có những chị thì dùng nụ sen để ướp trà. Ông em rất thích uống trà sen. Mỗi khi có dịp đi qua hồ, em đứng rất lâu để ngắm nhìn hồ sen. Em rất yêu hồ sen quê em.

- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một cảnh đẹp của đất nước

Cuối tuần, em được tham quan sông Sài Gòn bằng thuyền. Sáng sớm, thời tiết thật mát mẻ. Không khí cũng trong lành hơn. Nước sông mát lành, trong veo ôm ấp bờ cát trắng mịn. Thỉnh thoảng trên sông, những đám bèo lục bình trôi lênh đênh. Thuyền trôi trên sông chầm chậm để khách tham quan có thể ngắm nhìn thành phố. Phía xa kia là bến cảng Nhà Rồng. Nơi đây, Bác Hồ kính yêu đã ra đi tìm đường cứu nước. Khung cảnh nơi đây thật tuyệt vời làm sao! Em vô cùng yêu thích và sung sướng sau chuyến đi này. - Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe Đọc truyện cổ tích Cây khế, em rất thích nhân vật người em. Bởi vì người em trai vừa chăm chỉ, lại hiền lành tốt bụng. Dù bị anh trai lấy hết tài sản chỉ để lại cho một cây khế, anh vẫn không hề oán trách gì anh mình cả. Anh ấy còn rất trung thực và giữ đúng lời hứa, khi may đúng túi ba gang để ra đảo lấy vàng. Sau khi giàu có, anh ấy đã chia sẻ và giúp đỡ bà con xung quanh, chứ không hề hưởng thụ một mình. Các phẩm chất tốt đẹp ấy của người em đã khiến em rất yêu thích nhân vật này.

- Viết đoạn văn về một nhân vật yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe

Em yêu thích nhân vật Cóc trong câu chuyện "Cóc kiện Trời" đã được bố kể cho nghe bởi tính cách dũng cảm, tốt bụng và mưu trí của cậu ấy. Mặc dù Cóc là một con vật bé nhỏ, nhưng khi thấy trần gian đang hạn hán, Cóc không bỏ cuộc mà dũng cảm đi lên kiện Trời để cầu mưa. Cóc đã khơi gợi và đoàn kết sức mạnh cho các loài vật khác để cùng đi lên với mình. Cuối cùng, nhờ vào sự dũng cảm của Cóc, ông Trời đã phải khuất phục và đáp ứng yêu cầu cho mưa xuống hạ giới. Em rất cảm động và khâm phục trước tấm lòng tốt bụng và ý chí mạnh mẽ của Cóc.

- Viết đoạn văn kể lại một việc làm góp phần bảo vệ môi trường

Tuần trước, lớp em được phân công trực tuần. Đến thứ sáu, lớp em được phân công dọn dẹp vệ sinh sân trường. Cô giáo đã phân công cho mỗi tổ phụ trách một công việc. Tổ một có trách nhiệm quét dọn sân trường. Tổ hai nhận nhiệm vụ làm sạch bồn cây và tưới cây. Tổ ba sẽ thu gom toàn bộ rác ra khu vực chung. Là thành viên của tổ hai, nên em đã cùng các bạn trong tổ dọn dẹp sạch sẽ giấy rác trong bồn cây. Sau đó là tưới nước cho toàn bộ bồn cây dưới sân trường. Khoảng một tiếng đồng hồ sau, sân trường đã sạch sẽ. Em cảm thấy rất vui vẻ vì đã làm được một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường.

- Viết đoạn văn tả bức tranh về Trái Đất

Bức tranh “Trái Đất thân yêu” của bạn …………… đã đạt giải nhất cuộc thi “Vẽ tranh về Trái Đất”. Trong bức tranh, bạn đã vẽ hình ảnh đôi bàn tay đang ôm lấy Trái Đất. Màu sắc nổi bật của bức tranh là màu xanh của cây cối, bầu trời, biển cả. Thiên nhiên trên Trái Đất thật đẹp đẽ. Bức tranh nhắc nhở con người phải bảo vệ rừng, tích cực trồng cây. Em rất thích bức tranh này.

2. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo

I. MA TRẬN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ 2 KHỐI 3

NỘI DUNG

MỨC ĐỘ

Mức 1

Nhận biết

Mức 2

Thông hiểu

Mức 3

Vận dụng

Đọc hiểu văn bản

- Đọc rành mạch, phân biệt được lời nhân vật đoạn văn; tốc độ đọc 65 tiếng/1 phút. Biết ngắt, nghỉ hợp lí.

- Biết đọc phân biệt lời nhân vật trong các đoạn đối thoại và lời người dẫn chuyện.

- Nhắc lại được các nhân vật, chi tiết, hình ảnh, sự việc nổi bật trong bài đã đọc.

- Đọc thầm – hiểu nội dung chính của đoạn văn, đoạn thơ, bài văn, bài thơ hoặc văn bản thông thường đã học (khoảng 160-180 chữ).

- Hiểu và trả lời được câu hỏi về nội dung của đoạn, bài.

- Vận dụng trả lời câu hỏi của bài tập đọc. Đọc đúng câu có dấu chấm hỏi, chấm cảm.

-Viết được câu nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật có trong bài hoặc chi tiết trong bài đọc.

Kiến thức T.việt

- Biết xác định được các nhóm từ ngữ để mở rộng được vốn từ theo chủ điểm.

- Biết xác định được dấu hiệu của câu khiến, câu cảm

- Xác định được dấu hiện của dấu: chấm than, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm

Nhận biết được các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm,chỉ đồ vật ,từ cùng nghĩa trái nghĩa.

- Nhận biết được mô hình của câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?

- Biết tìm từ đặt câu theo từng chủ điểm.

- Biết xác định được dạng câu khiến, câu cảm trong đoạn văn cho sẵn.

Biết sử dụng dấu: chấm than, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm trong các câu văn cho sẵn.

-Hiểu được các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm,chỉ đồ vật ,từ cùng nghĩa trái nghĩa

- Hiểu được các sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ,câu văn

- Biết đặt câu theo yêu cầu.

- Đặt được câu khiến câu cản theo yêu cầu.

- Biết đặt câu có sử dụng các dấu: chấm than, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm

-Tìm được bộ phận được in đậm trong câu văn đặt và trả lời cho câu hỏi nào?

- Xác định được hình ảnh so sánh, từ so sánh có trong câu cho sẵn.

- Đặt được câu có hình ảnh so sánh

Chính tả

- Biết viết các chữ cái viết thường, viết hoa cỡ nhỏ trong bài chính tả. chữ viết đều nét và thẳng hàng. Trình bày đúng thể loại văn, thơ.

- Biết được quy tắc chính tả c/k, g/gh, ng/ngh và một số chữ ghi tiếng có vần khó.

- Nắm được quy tắc viết hoa chữ đầu câu, tên riêng Việt Nam, tên riêng nước ngoài,tên riêng chỉ địa danh.

- Nghe viết được bài chính tả khoảng 65 chữ trong 15 phút, không mắc quá 5 lỗi.

- Chữ viết liền mạch, rõ ràng; viết hoa đúng chữ mở đầu câu, tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài trong bài chính tả.

Tập làm văn

- Nhận biết được cấu tạo 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn, câu chuyện đã đọc.

- Biết được cấu tạo của một số loại văn bản thông thường

- Hiểu được tác dụng của một số văn bản thông thường.

- Hiểu về yêu cầu của từng dạng bài văn.

- Viết đoạn văn từ 6 -7 câu thuật lại ngày hội đã chứng kiến.

-Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 9 câu) thuật lại một trận thi đấu thể thao em đã chứng kiến hoặc tham gia.

- Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) tả một đồ vật em thường dùng khi đi học.

-Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp của đất nước Việt Nam.

-Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) thuật lại một việc làm của em góp phần bảo vệ môi trường.

II. VIẾT – CHÍNH TẢ (NGHE- VIẾT)

  1. Độc đáo lễ hội đèn Trung thu. (Đoạn: Người lớn vui vẻ đẩy xe…tự hào sâu sắc. - TV3 -T2/trang 21)
  2. Nghệ nhân Bát Tràng (TV3 -T2/trang 32)
  3. Tiếng đàn (Đoạn: Tiếng đàn bay ra vườn … những mái nhà cao thấp. - TV3 -T2/trang 37)
  4. Cuộc chạy đua trong rừng (Đoạn: Gai nhọn đâm vào chân … cho dù đó là việc nhỏ nhất. - TV3 -T2/trang 41)
  5. Ngọn lửa Ô – lim - pích (Đoạn: Những người đoạt giải … của người tứ xứ. - TV3 -T2/trang 51)
  6. Cùng vui chơi(TV3 -T2/trang 49)
  7. Mùa xuân đã về (Đoạn: Cỏ non như những chiếc kim … những ruộng rạ phủ băng. - TV3 -T2/trang 66)
  8. Cá linh (. - TV3 -T2/trang 72)
  9. Hai bà Trưng (Đoạn: Giáo lao-cung nỏ …. đến hết. - TV3 -T2/trang 92)

III. VIẾT SÁNG TẠO

  1. Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 9 câu) thuật lại một ngày hội em đã chứng kiến.
  2. Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 9 câu) thuật lại một trận thi đấu thể thao em đã chứng kiến hoặc tham gia.
  3. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) tả một đồ vật em thường dùng khi đi học.
  4. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với nơi em ở.
  5. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp của đất nước Việt Nam.
  6. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) thuật lại một việc làm của em góp phần bảo vệ môi trường.

IV. ĐỌC

  1. Độc đáo lễ hội đèn Trung thu. (Đoạn 1, 2, 3 - TV3 -T2/trang 20, 21 – Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)
  2. Nghệ nhân Bát Tràng (TV3 -T2/trang 32 – Trả lời câu hỏi 2, 3, 4)
  3. Tiếng đàn (TV3 -T2/trang 36, 37 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 4)
  4. Cuộc chạy đua trong rừng (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 44 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
  5. Cô gái nhỏ hóa ‘‘kình ngư’’ (TV3 -T2/trang 40 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 5)
  6. Ngọn lửa Ô – lim - pích (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 51 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)
  7. Giọt sương (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 54 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 5)
  8. Những đám mây ngũ sắc (TV3 -T2/trang 58, 59 - Trả lời câu hỏi 1, 3, 4)
  9. Chuyện hoa, chuyện quả (TV3 -T2/trang 62 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4)
  10. Mùa xuân đã về (Đoạn 1, 2- TV3 -T2/trang 66 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
  11. Cậu bé và mẩu san hô (Đoạn 1,2 - TV3 -T2/trang 106 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
  12. Cóc kiện Trời (Đoạn 1, 2 TV3 -T2/trang 120 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)

...............

Xem tiếp nội dung tại file tải về.

3. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt chương trình cũ

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II

Môn: Tiếng Việt

I. ĐỌC TIẾNG

HS luyện đọc to, rõ ràng, lưu loát những bài tập đọc sau, chú ý tên riêng tiếng nước ngoài.

Bài 28A: Cuộc chạy đua trong rừng (tr 80)

Câu 1: Ngựa Con đã làm gì để chuẩn bị tham dự cuộc thi?

Câu 2: Ngựa Cha đã khuyên nhủ Ngựa Con điều gì?

Câu 3: Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi?

Câu 4: Ngựa Con rút ra bài học gì?

Câu 5: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì?

Bài 29A: Buổi học thể dục (tr 88)

Câu 1: Các bạn của Nen-li đã leo lên xà thế nào?

Câu 2: Vì sao Nen-li được miễn tập thể dục?

Câu 3: Những chi tiết nào nói lên quyết tâm của Nen-li?

Câu 4: Em hãy tìm một tên khác cho câu chuyện? Vì sao em chọn tên đó?

Câu 5: Em học được điều gì từ bạn Nen-li?

Bài 29C: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (tr 94)

Câu 1: Bác Hồ mong muốn toàn dân có sức khỏe để làm gì?

Câu 2: Vì sao tập thể dục là bổn phận của mỗi người yêu nước?

Câu 3: Theo em, lợi ích của việc tập thể dục là gì?

Câu 4: Em cần làm gì sau khi đọc bài Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác Hồ?

Bài 30A: Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua (tr 97)

Câu 1: Câu chuyện xảy ra ở đâu?

Câu 2: Đến thăm một trường tiểu học ở Lúc-xăm-bua, đoàn cán bộ Việt Nam gặp những điều gì bất ngờ thú vị?

Câu 3: Vì sao các bạn lớp 6A nói được tiếng Việt và có nhiều đồ vật của Việt Nam?

Câu 4: Các bạn học sinh Lúc-xăm-bua muốn biết điều gì về học sinh tiểu học Việt Nam?

Câu 5: Em muốn nói gì với các bạn học sinh trong câu chuyện này?

Câu 6: Có đoàn khách nước ngoài đến thăm trường, em hãy giới thiệu khách về thiếu nhi Việt Nam theo gợi ý ở HĐ 3 (HĐ thực hành) trang 99

Bài 31A: Bác sĩ Y-éc-xanh (tr 106)

Câu 1: Vì sao bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y-éc-xanh?

Câu 2: Y-éc-xanh có gì khác so với trí tưởng tượng của bà?

Câu 3: Những câu nói nào của bác sĩ Y-éc-xanh nói lên lòng yêu nước của bác sĩ?

Câu 4: Theo em, vì sao bác sĩ Y-éc-xanh ở lại Nha Trang?

Câu 5: Qua câu chuyện, em thấy Y-éc-xanh là người như thế nào?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Nhận biết các từ chỉ sự vật; hoạt động, trạng thái; đặc điểm

Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi gạch 1 gạch dưới những từ chỉ sự vật, gạch 2 gạch dưới những từ chỉ đặc điểm, tính chất.

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lỗ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng.

Bài 2: Gạch chân những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau.

Ong xanh đến trước tổ một con dế. Nó đảo mắt quanh một lượt, thăm dò rồi nhanh nhện xông vào cửa tổ dùng răng và chân bới đất. Sáu cái chân ong làm việc như máy. Những hạt đất vụn do dế đùn lên lần lượt bị hất ra ngoài. Ong ngoạm, dứt, lôi ra một túm lá tươi. Thế là cửa đã mở.

2. Nhận biết câu kiểu: Ai là gì?; Ai làm gì?; Ai thế nào? và vận dụng đặt câu, nhận biết các bộ phận của câu.

Bài 1: Gạch chân dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai (Cái gì, con gì) trong các câu sau:

- Cá heo ở biển Trường Sa rất thông minh.
- Tiếng gió thổi ào ào, lùa qua những khe cửa.
- Cây xà cừ trường em rất xanh tốt.
- Vào mùa thu, lá bàng rơi khắp trên trường.

- Khi miêu tả cây dừa, tác giả đã rất tài tình khi so sánh tàu dừa với chiếc lược chải vào mây xanh.

Bài 2: Gạch chân dưới bộ phận trả lời câu hỏi là gì?làm gì?thế nào? trong các câu sau:

- Trần Đăng Khoa là nhà thơ của thiếu nhi.

- Con trâu là đầu cơ nghiệp.

- Sách vở là đồ dùng không thể thiếu đối với mỗi học sinh.

- Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái sen.

- Bộ đội là những người làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

- Con hổ là loài vật dữ dằn nhất.

- Những cặp chào mào hiếu động thoắt đậu, thoắt bay, liến thoắng gọi nhau choách choách.

- Đàn bướm bay rập rờn quanh khóm hoa hồng rực rỡ.

- Học sinh các lớp 3, lớp 4 trồng cây trong vườn trường.

Bài 3: Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì), gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi là gì (làm gì, thế nào) trong các câu dưới đây.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

3. Dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm,...

Bài 1: Điền dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong đoạn sau:

- Học sinh trường em đã làm nhiều việc tốt để hưởng ứng tuần lễ bảo vệ môi trường làm vệ sinh trường lớp, trồng cây ở vườn trường,diệt bọ gậy ở bể nước chung.

- Gia đình em gồm có bốn thành viên bố mẹ em và em gái.

- Hội thi thể thao của Phường em gồm có các môn cầu lông, bóng bàn, đá bóng.

Bài 2: Ghi dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn sau. Chép lại đoạn văn.

Năm ngoái Tuấn đạt kết quả thấp ở môn thể dục năm nay nhờ chăm chỉ tập luyện kết quả học tập của Tuấn về môn thể dục đã khá hơn nhiều để học tốt môn này Tuấn còn phải tiếp tục cố gắng.

....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Bài 3: Điền dấu chấm hỏi hay dấu chấm than vào từng ô trống cho phù hợp :

Em Tuấn hỏi chị:

  • Chị Hồng ơi, có phải chiều nay có cuộc thi bơi ngoài sông không
  • Đúng rồi.
  • Chị em mìmh đi xem đi
  • Được thôi. Nhưng em đã học bài xong chưa
  • Chị hãy giúp em làm bài tập làm văn nhé

Bài 4: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu văn sau:

- Buổi sáng chú gà trống gáy vang đánh thức mọi người.

- Hai bên đường hoa bằng lăng nở tím ngắt.

- Trên thảm cỏ xanh mượt mấy chú dế mèn đang nhởn nhơ uống những giọt sương mai.

- Nhớ lời cô dặn Nam viết bài thật cẩn thận tính thật chắc chắn.

- Bằng những động tác khéo léo Quang Hải đã đưa được bóng vào lưới đối thủ.

4. Bộ phận trả lời câu hỏi Bằng gì? Để làm gì?

Bài 1: Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Bằng gì? trong mỗi câu sau:

- Cậu Hoà nhảy lên bắt bóng bằng động tác rất đẹp mắt.

- Bác thợ mộc làm nhẵn mặt bàn gỗ bằng lưỡi bào sắc.

- Bằng một động tác tung người đẹp mắt, hấp dẫn, chị Hiền đã kết thúc bài trình diễn võ thuật của mình trong tiếng reo hò của khán giả.

Bài 2: Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Để làm gì? trong mỗi câu sau:

- Để có được thành công này, chị đã phải tập luyện dưới tuyết lạnh hàng giờ đồng hồ.

- Để góp phần giữ gìn trường học văn minh, sạch đẹp, chúng em vứt rác đúng nơi quy định.

- Để có sức khỏe và tinh thần thoải mái, sẵn sàng cho một ngày mới, em tập thể dục mỗi sáng.

III. TẬP LÀM VĂN

Đề bài 1: Viết một đoạn văn ngắn từ 7 – 10 câu kể về một người lao động trí óc mà em biết.

Để xem toàn bộ nội dung Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3, mời bạn tải file về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
37 17.512
0 Bình luận
Sắp xếp theo