Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133
hoatieu.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết về nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133 để bạn đọc cùng tham khảo. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133 là nguyên tắc về cách lập cùng như trình bày báo cáo về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133 tại đây.
Nguyên tắc xây dựng hệ thống TKKT theo Thông tư 133
So sánh danh mục tài khoản kế toán giữa Thông tư 133 và Quyết định 48
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133
Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Để giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và đầy đủ các thay đổi của Thông tư 133/2016/TT-BTC, chủ động thực hiện các thay đổi nhằm tuân thủ Pháp luật Kế toán. hoatieu.vn xin cung cấp tới các bạn đọc bài viết: Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133 để bạn đọc cùng tham khảo.
1. Doanh nghiệp không bắt buộc mà khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ vào bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi... có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính:
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
– Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
– Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ:
– Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ thuê tài chính;
– Việc chuyển khoản nợ thành vốn góp của chủ sở hữu.
8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
– Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
– Số tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự...);
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay...)
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Nguyễn Linh An
- Ngày:
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133
76 KB 04/12/2016 1:03:00 CHNguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133 (tệp PDF)
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Mẫu giấy xác nhận lương
-
Mẫu số 08a-TT: Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VND
-
File Excel tính tiền thưởng Tết Nguyên đán 2025
-
Mẫu số 24/ĐK-TCT: Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế 2024
-
Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng - Mẫu 09/XN-NPT-TNCN
-
Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/LPMB, 01/MBAI 2024 và cách lập
-
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng mới nhất 2024
-
Mẫu thông báo tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán 2024
-
Hướng dẫn lập tờ khai thuế Môn bài năm 2024 mới nhất
-
Mẫu excel sổ kế toán dùng cho hộ kinh doanh năm 2024
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Thủ tục hành chính
Hôn nhân - Gia đình
Giáo dục - Đào tạo
Tín dụng - Ngân hàng
Biểu mẫu Giao thông vận tải
Khiếu nại - Tố cáo
Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý
Thuế - Kế toán - Kiểm toán
Đầu tư - Kinh doanh
Việc làm - Nhân sự
Biểu mẫu Xuất - Nhập khẩu
Xây dựng - Nhà đất
Văn hóa - Du lịch - Thể thao
Bộ đội - Quốc phòng - Thương binh
Bảo hiểm
Dịch vụ công trực tuyến
Mẫu CV xin việc
Biển báo giao thông
Biểu mẫu trực tuyến