Mẫu 6-HSĐV: Phiếu báo Đảng viên từ trần 2024

Hoatieu.vn xin giới thiệu tới các bạn Mẫu 6-HSĐV - Phiếu báo Đảng viên từ trần mới nhất được ban hành theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 về nghiệp vụ công tác đảng viên.

Phiếu báo Đảng viên từ trần gồm các nội dung: Họ và tên đảng viên từ trần, ngày sinh, ngày vào Đảng, ngày từ trần, lý do từ trần.. Mời các bạn tham khảo và tải về Phiếu báo Đảng viên từ trần mới nhất theo hướng dẫn 12 qua bài viết dưới đây của Hoatieu.vn nhé.

1. Phiếu báo Đảng viên từ trần mới nhất theo Hướng dẫn 12

ĐẢNG BỘ HUYỆN (tương đương)
ĐẢNG ỦY (CHI ỦY) CƠ SỞ: ……
………………………………………

ĐẢNG CNG SN VIỆT NAM
--------------

……, ngày tháng năm ……

Số LL: ………………….
Số TĐV: …………….....

PHIẾU BÁO
ĐẢNG VIÊN TỪ TRẦN

Họ và tên đang dùng :……………………………… Nam, nữ ………………………

Sinh ngày … tháng … năm ……

Vào Đảng ngày … tháng … năm ……, tại Chi bộ …………………………………………………..

Chính thức ngày … tháng … năm ……, tại Chi bộ …………………………………………………

Từ trần ngày … tháng … năm ……

Lý do từ trần (ốm đau, tai nạn, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, lý do khác): ……………………

T/M CẤP ỦY CƠ SỞ
BÍ THƯ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

2. Phiếu báo Đảng viên từ trần

Mẫu 6-HSĐV: Phiếu báo Đảng viên từ trần

ĐẢNG BỘ HUYỆN (tương đương)

ĐẢNG ỦY (CHI ỦY) CƠ SỞ:….….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

----------------

……….., ngày ……. tháng …… năm ………..

Số LL: ………………
Số TĐV: ……………

PHIẾU BÁO ĐẢNG VIÊN TỪ TRẦN

Họ và tên đang dùng:……………………………..Nam, nữ …………………………

Sinh ngày ...... tháng ...... năm..............

Vào Đảng ngày ...... tháng ...... năm.............. , tại Chi bộ ……………………………..

Chính thức ngày……… tháng ...... năm ........, tại Chi bộ …………………………..

Từ trần ngày ...... tháng ...... năm..............

Lý do từ trần (ốm đau, tai nạn, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, lý do khác):……………………….

T/M CẤP ỦY CƠ SỞ

BÍ THƯ

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

Cách ghi

a) Sau khi đảng viên từ trần, cấp ủy cơ sở ghi nội dung và ký phiếu báo này; bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ; chuyển phiếu báo cùng với hồ sơ đảng viên đó lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.

b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp kiểm tra, thu nhận phiếu báo và hồ sơ đảng viên; bổ sung vào phiếu đảng viên, danh sách đảng viên của đảng bộ và bổ sung vào cơ sở dữ liệu đảng viên; sắp xếp phiếu báo cùng với hồ sơ đảng viên từ trần của đảng bộ để quản lý.

c) Ghi các mục trong phiếu báo như nội dung tương ứng trong lý lịch của đảng viên.

3. Cách viết Phiếu báo Đảng viên từ trần

a) Sau khi đảng viên từ trần, cấp ủy cơ sở ghi nội dung và ký phiếu báo này; bổ sung vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ; chuyển phiếu báo cùng với hồ sơ đảng viên đó lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.

b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp kiểm tra, thu nhận phiếu báo và hồ sơ đảng viên; bổ sung vào phiếu đảng viên, danh sách đảng viên của đảng bộ và bổ sung vào cơ sở dữ liệu đảng viên; sắp xếp phiếu báo cùng với hồ sơ đảng viên từ trần của đảng bộ để quản lý.

c) Ghi các mục trong phiếu báo như nội dung tương ứng trong lý lịch của đảng viên.

4. Chế độ mai táng phí đối với Đảng viên từ trần

Khi Đảng viên chết sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật, cụ thể là theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm các chế độ mai táng phí đối với Đảng viên như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu.

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Theo đó căn cư theo quy định tại Điều 68, thì mức trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp có người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng gấp 2 lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 68.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp người mẹ mang thai mà người cha chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con là tháng con sinh ra.

Bên cạnh đó nếu được trợ cấp tuất hàng tháng thì Đảng viên khi chết sẽ được hưởng trợ cấp mai táng, căn cứ theo quy định tại Điều 66 cụ thể là:

*Khi những người sau đây chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí một lần:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Người đang hưởng lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và nghỉ việc.

*Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 66 khi chết.

*Người quy định tại khoản 1 Điều 66 bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
1 10.095
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo