Mẫu 07: Đề nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mẫu 07: Đề nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được ban hành theo Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động gặp khó khăn do COVID-19. Sau đây là nội dung chi tiết.
Đơn đề nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
1. Mẫu 07: Đề nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dành cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp)
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm….
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên: ……………………………… Ngày, tháng, năm sinh : …. / …. / …………………
2. Dân tộc: ………………………………………………….. Giới tính: ………………………….
3. Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu số : …………………………….
Ngày cấp: ….. / ….. / …………… Nơi cấp: ……………………………………………………….
4. Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú : ……………………………………………………………………………………
Nơi tạm trú: ……………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………………
5. Số Sổ bảo hiểm xã hội: ……………………………………………………………………….
Tôi thuộc trường hợp 1 : …………. (ghi a hoặc b hoặc c,. . . theo các trường hợp tại chú thích).
Ngày .... /…./….. tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với (tên đơn vị sử dụng lao động) ………………………………………………………………………………………………………
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: ……………………………………………………………
Hiện nay muốn hư ở ng hỗ trợ từ chính sách này.
II. THÔNG TIN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG MANG THAI HOẶC ĐANG NUÔI CON DƯỚI 06 TUỔI
1. Thông tin đối với lao động đang mang thai (nếu có )
Thai kỳ tháng thứ: ……..
2. Thông tin đối với lao động đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi (nếu vợ hoặc chồng đã được hưởng chính sách hỗ trợ này thì không khai thông tin bên dưới)
2.1. Họ và tên chồng/vợ ………………… ; ngày, tháng, năm sinh: …. / …../……………….
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu số :……………………………….
Ngày cấp :…. / …. / ….. ; nơi cấp: …………………………………………………………………
2.2. Họ và tên con: …………………… ; ngày, tháng, năm sinh: ……. / ……. / ……………….
Họ và tên con: ………………………… ; ngày, tháng, năm sinh: ……. / ……. / ……………….
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
□ Tài khoản (Tên tài khoản:..., Số tài khoản: .... Ngân hàng:...)
□ Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở )
□ Trả trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…., ngày ….. tháng .... năm ... |
_____________________________
1 Người lao động làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Phải cách ly y tế trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
b ) Trong các khu vực bị phong tỏa trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 ;
c) Không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
d) Do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
đ ) Do người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất , kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
e) Do người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế / hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
g) Do người sử dụng lao động phải bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Chính sách hỗ trợ người lao động khó khăn do Covid-19
Điều kiện hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị Covid-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16 hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 128 hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch Covid-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 1-5-2021 đến ngày 31-12-2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
Điều kiện hỗ trợ người lao động ngừng việc
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị Covid-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16 hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 128 hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch Covid-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động ngừng việc hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc.
Điều kiện hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16 hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 128 hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.
Tham khảo thêm
Mẫu số 04: Đề nghị hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTG Đơn xin hỗ trợ cho người lao động bị dừng, mất việc làm do dịch Covid-19
Đơn đề nghị nhận hỗ trợ của người lao động đã nghỉ việc theo Nghị quyết 116 Mẫu đơn đề nghị nhận hỗ trợ
Mẫu số 10: Đề nghị hỗ trợ của người lao động là hướng dẫn viên du lịch Đơn xin hỗ trợ của người lao động là hướng dẫn viên du lịch
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Mẫu phiếu đánh giá phân loại viên chức 2024 theo Nghị định 90
-
Mẫu kế hoạch hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, mất việc năm 2024
-
Trọn bộ biểu mẫu kết nạp đảng, công nhận đảng viên chính thức 2024
-
Mẫu biên bản nghiệm thu và giao nhận tài sản cố định 2024
-
Biên bản kiểm tra về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ 2024 mới nhất
-
Mẫu TK01: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước mới nhất 2024
-
Mẫu MBB01: Biên bản vi phạm hành chính 2024 mới nhất
-
Báo cáo kiểm điểm đảng viên cuối năm của Chánh văn phòng Đảng ủy 2024
-
2 Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình 2024 chuẩn
-
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh 2024