Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Tải về

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài là vấn đề khá phức tạp, doanh nghiệp và người lao động cần có một trình tự thực hiện quyết toán thuế cụ thể để tránh những sai sót trên thực tế.

Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Quyết toán thuế cần chuẩn bị những sổ sách gì?

Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Để thực hiện Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài, cá nhân, tổ chức cần lưu ý các quy định sau:

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

  • Thu nhập từ kinh doanh (không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống);
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Thu nhập từ đầu tư vốn trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ trúng thưởng;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;
  • Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoản, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

2. Xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam

a. Người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam

Người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm theo lịch dương hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn:

Nếu thu nhập chịu thuế của người nước ngoài nhận được bằng ngoại tệ thì phải quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế.

b. Người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam

Người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam là người không đáp ứng được các điều kiện nêu trên Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài.

Đối tượng phải khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người nước ngoài theo quy định gồm:

  • Ủy quyền thực hiện quyết toán thuế: Người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp:
    • Người nước ngoài là cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
    • Người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công như trên, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất.
    • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Trực tiếp thực hiện quyết toán thuế:
    • Người nước ngoài là cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền công, tiền lương hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN mà có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ một số trường hợp đặc biệt.
    • Người nước ngoài là cá nhân chỉ có thu nhập tiền lương, tiền công nhưng từ hai nơi trở lên.
    • Người nước ngoài là cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh.
    • Trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế.
  • Trường hợp đặc biệt:
    • Người nước ngoài cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên mà thuộc diện quyết toán thuế thì sẽ có các tính thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế riêng. (*)
    • Người nước ngoài là cá nhân cư trú kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

3. Hồ sơ khai quyết toán

Dựa vào các xác định đối tượng như mục 3, hồ sơ khai thuế quyết toán của người nước ngoài được chia thành các trường hợp khác nhau về một số mẫu tờ khai, phụ lục ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC và một số bản chụp những giấy tờ liên quan nếu có, ví dụ bản chụp hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp quỹ từ thiện.

Trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ tổ chức Quốc tế, Đại sứ quan, Lãnh sự quán hay nhận thu nhập từ nước ngoài thì phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài cùng với Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Trường hợp người nước ngoài nộp thuế TNCN từ thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ phải nộp thêm những giấy tờ liên quan trong hồ sơ khai quyết toán.

Theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

Xin lưu ý, khi nộp các bản chụp trên phải kèm theo cam kết cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.

4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế căn cứ vào đối tượng khai quyết toán thuế chia thành các trường hợp như sau:

  • Người nước ngoài chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế trong năm thì nộp tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
  • Người nước ngoài chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thì nộp hồ sơ tại:
    • Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu người nước ngoài đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
    • Cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng nếu người nước ngoài thay đổi nơi làm việc trong năm và đã tính giảm trừ gia cảnh tại nơi làm việc cuối cùng.
    • Chi cục Thuế nơi người nước ngoài cư trú nếu người nước ngoài thay đổi nơi làm việc trong năm nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại nơi làm việc cuối cùng.
  • Người nước ngoài nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ trú trong các trường hợp:
    • Chưa tính giảm trừ gia cảnh ở bất cứ nơi trả thu nhập nào.
    • Không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
    • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một hoặc nhiều nơi nhưng thời điểm quyết toán lại không làm việc ở nơi nào hết.
  • Người nước ngoài nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi họ kinh doanh trong các trường hợp:
    • Người nước ngoài là cá nhân hoặc thuộc nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
    • Người nước ngoài làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh. Nếu không đăng ký kinh doanh, người nước ngoài sẽ nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế nơi họ cư trú.
  • Người nước ngoài kinh doanh tại nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên.

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.

Đối với trường hợp đặc biệt (*), thời hạn nộp hồ sơ được tính như sau:

  • Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
  • Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Đánh giá bài viết
1 298
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm