Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 12 Kết nối tri thức

Tải về
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giáo án
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức với cuộc sống - Mời các bạn tham khảo mẫu kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn lớp 12 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được các thầy cô giáo biên soạn theo đúng với hướng dẫn của Bộ giáo dục và bám sát nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới. Sau đây là nội dung chi tiết file word giáo án môn Văn lớp 12 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử dụng.

KHBD Ngữ văn 12 KNTT

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 12 được xây dựng trên cơ sở tiếp cận năng lực, phát triển phẩm chất học sinh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung kế hoạch bám sát bộ sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống, đảm bảo tính tích hợp, phân hóa và linh hoạt, đồng thời phát huy vai trò của người học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng.

Thông qua các bài học đa dạng về thể loại và chủ đề, kế hoạch bài dạy hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực ngôn ngữ, văn học, giao tiếp và tư duy phản biện; giúp các em biết vận dụng kiến thức văn học vào đời sống, có ý thức giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, hình thành nhân cách và bản lĩnh cá nhân.

Kế hoạch cũng chú trọng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; đồng thời hỗ trợ giáo viên tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, phù hợp với thực tiễn dạy học tại địa phương.

Để xem trọn bộ file word giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bộ Kết nối tri thức, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.

1. Giáo án Ngữ văn 12 kết nối tri thức tập 1

VĂN BẢN 1. XUÂN TÓC ĐỎ CỨU QUỐC

(Trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng) (Thời gian thực hiện: 3 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

– Chỉ ra và phân tích được một số nét đặc trưng của tiểu thuyết hiện đại trên các phương diện: khả năng bao quát hiện thực đời sống; góc độ quan sát, nhân vật và hệ thống sự kiện; cách miêu tả nét đặc thù của ngôn ngữ nhân vật;... thể hiện qua đoạn trích Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.

– Nhận biết và phân tích được tính chất trào phúng, giá trị hiện thực của tiểu thuyết

Số đỏ, một kiệt tác hoạt kê của Việt Nam trong thế kỉ XX, thể hiện qua đoạn trích.

– Vận dụng được những kĩ năng sau khi học xong văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc để đọc hiểu những văn bản cùng thể loại và thực hiện nhiệm vụ thực tiễn.

2. Phẩm chất

Có thái độ phê phán tình trạng loạn chuẩn khi đánh giá các hiện tượng đời sống và nhìn nhận con người, hướng tới việc xây dựng một môi trường xã hội lành mạnh.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

SGK, SGV Ngữ văn 12, tập một, bảng, máy tính, máy chiếu, một số tư liệu ảnh, video clip liên quan đến tác giả Vũ Trọng Phụng, phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: Mở đầu

a. Mục tiêu

Huy động kiến thức đã có của HS về đặc điểm của tiểu thuyết, tạo tâm thế đọc hiểu văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.

b. Nội dung

Hãy nói về một chi tiết trong đoạn trích hoặc trong tiểu thuyết Số đỏ mà em ấn tượng nhất và lí giải vì sao.

c. Sản phẩm

Câu trả lời của HS.

Chia sẻ của HS về một chi tiết ấn tượng nhất trong đoạn trích hoặc tiểu thuyết Số đỏ.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1– 2 – 3 – 4. GV cho HS chia sẻ cảm nhận về một chi tiết ấn tượng và nhận xét về câu trả lời của HS. Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới.

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

a. Mục tiêu

Chỉ ra và phân tích được một số nét đặc trưng của tiểu thuyết hiện đại trên các phương diện: khả năng bao quát hiện thực đời sống; góc độ quan sát, nhân vật và hệ thống sự kiện; cách miêu tả nét đặc thù của ngôn ngữ nhân vật;... thể hiện qua đoạn trích Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.

b. Nội dung

Tập trung làm rõ các vấn đề Câu chuyện và sự kiện – Tình huống và nhân vật trào phúng – Người kể chuyện và điểm nhìn – Ngôn ngữ – Phong cách hiện thực của Vũ Trọng Phụng qua các nhiệm vụ cụ thể.

Vấn đề 1. Câu chuyện và sự kiện

Văn bản kể câu chuyện gì? Tóm tắt các sự kiện chính được kể trong đoạn trích Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.

Vấn đề 2. Tình huống và nhân vật trào phúng

1. Xác định tình huống của đoạn trích. Tình huống nào là chính? Vì sao?

2. Theo lời tác giả: “Số đỏ tập trung cao độ thể hiện sự dị dạng của con người trong một xã hội đang tư sản hoá cuối mùa”. Sự “dị dạng của con người” thể hiện như thế nào qua các nhân vật trong đoạn trích Xuân Tóc Đỏ cứu quốc?

3. Phân tích nét đặc sắc của cảnh Xuân Tóc Đỏ hùng biện trước công chúng.

Vấn đề 3. Ngôi kể và điểm nhìn

Xác định ngôi kể, điểm nhìn đã được nhà văn lựa chọn và ý nghĩa của ngôi kể, điểm nhìn ấy trong việc làm sáng tỏ bản chất hiện thực theo khám phá và quan niệm của nhà văn.

Vấn đề 4. Ngôn ngữ

Nêu nhận xét khái quát về sự tương đồng và khác biệt giữa ngôn ngữ của người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật ở đoạn trích Xuân Tóc Đỏ cứu quốc.

Vấn đề 5. Phong cách hiện thực của Vũ Trọng Phụng

Phong cách hiện thực của Vũ Trọng Phụng thể hiện như thế nào qua đoạn trích?

c. Sản phẩm

Kết quả thực hiện của HS được ghi vào vở.

Vấn đề 1. Câu chuyện và sự kiện

– Câu chuyện: Xuân Tóc Đỏ cứu quốc

– Sự kiện chính:

+ Tình hình chuẩn bị cho cuộc thi đấu thể thao đặc biệt: Sân quần Rollandes Varreau của Hà thành đã ghi được một chỗ rẽ cho lịch sử thể thao khi giá vào cửa là ba đồng hạng bét nhưng người xem cũng trên ba nghìn. Tất cả mọi người đều đã thua và họ đều hi vọng vào Xuân Tóc Đỏ. Tất cả các quan chức cấp cao của hai nước đã an toạ nhưng Tổng cục thể thao Bắc Kì đang lo sốt vó khi không thấy hai nhà đương kim Hải và Thụ. Cuối cùng, để chữa cháy họ mời quán quân Xiêm La đấu với Xuân Tóc Đỏ.

+ Diễn biến kịch tính của “ván quần” giữa Xuân Tóc Đỏ và quán quân quần vợt Xiêm La: Trong trận đấu, Xuân đã chiếm được ưu thế hơn so với quán quân Xiêm. Điều đó khiến vua Xiêm tức giận và doạ dẫm chiến tranh sẽ nổ ra nếu Xuân thắng, ông Giám đốc chính trị Đông Dương đã phải tìm ông Văn Minh để bảo Xuân Tóc Đỏ nhường quán quân Xiêm La.

+ Màn hùng biện của Xuân Tóc Đỏ và sự tung hô của dân chúng: Xuân nghe vậy thì nhường bàn cuối khiến công chúng, khán giả sững sờ. Ban đầu họ có vẻ đả đảo Xuân nhưng với với sự lẻo mép, khôn lỏi của mình, Xuân đã thuyết phục quần chúng bằng tài diễn thuyết. Hắn tỏ vẻ trịch thượng và tự cho rằng mình đã bỏ qua lòng tự trọng mà cứu đất nước. Lúc này, quần chúng lại coi hắn như người hùng cứu quốc thực thụ và tán tụng, ngợi ca.

Vấn đề 2. Tình huống và nhân vật trào phúng

1. Tình huống

– Tình huống 1: Hai nhà quán quân cũ là Hải và Thụ mất tích, dẫn đến nguy cơ trận chung kết quần vợt phải hoãn, đồng thời cũng tạo cơ hội cho Xuân Tóc Đỏ được ra sân tỉ thí với quán quân Xiêm La.

– Tình huống 2: Xuân Tóc Đỏ thắng điểm quán quân Xiêm La, vô tình đẩy hai nước Việt, Xiêm đến miệng hố chiến tranh – một tình trạng nguy cấp phải giải quyết kịp thời.

– Tình huống 3: Đông đảo khán giả đả đảo Xuân, đòi được giải thích, buộc Xuân và ông bầu Văn Minh phải biện xảo để xoay ngược thế cờ.

Trong ba tình huống nêu trên, tình huống chính là tình huống 2. Bởi vì, tình huống này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên kịch tính và bước ngoặt của toàn bộ sự kiện được kể, nó liên quan chặt chẽ đến cao trào của sự kiện, nói lên “số đỏ” của nhân vật Xuân, phơi bày toàn bộ sự bịp bợm của màn kịch đang diễn ra.

......................

2. Giáo án Ngữ văn 12 kết nối tri thức tập 2

BÀI 6

HỒ CHÍ MINH – VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI

A. MỤC TIÊU CHUNG

1. Về kiến thức:

- Hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp của Người

- Hiểu biết về di sản thơ văn của Người.

2. Về năng lực:

- Chỉ ra được sự thống nhất giữa sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh, sự chi phối của quan niệm sáng tác đến các tác phẩm mà Người viết ra.

- Lí giải được tính đa dạng của di sản văn học Hồ Chí Minh, những điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của người

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để sưu tầm các bài viết về cuộc đời và sự ghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

3. Về phẩm chất: Biết thể hiện lòng tôn kính đối với vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước và có ý thức học tập phấn đấu noi theo tấm gương sống vì nước, vì dân của Người.

B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

PHẦN 1: ĐỌC

Tiết 55 - VĂN BẢN 1: TÁC GIA HỒ CHÍ MINH

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- HS nhận biết được sự thống nhất cao độ giữa cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh với nội dung các tác phẩm mà Người đã viết.

- Hiểu được những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh với nền văn hóa, văn học dân tộc.

2. Về năng lực:

2.1. Năng lực chung:

- NL giao tiếp, hợp tác; biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp

- NL tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc chung của bản thân trong học tập.

2.1. Năng lực riêng biệt:

- NL cảm thụ văn học, NL ngôn ngữ

- Vận dụng được những hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh để đọc hiểu một số tác phẩm của Người.

3. Về phẩm chất: Trân trọng những đóng góp của Hồ Chí Minh với nền văn hóa, văn học dân tộc. Phấn đấu noi theo tấm gương sống vì nước, vì dân của Người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1.Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, các dụng cụ khác như bút màu, bút lông, giấy A0, A4 nếu cần

2. Học liệu: Bài giảng điện tử, SGK, tài liệu tham khảo, hình ảnh, video về tác giả, tác phẩm, phiếu học tập, bảng kiểm tra

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Tổ chức

2. Kiếm tra bài cũ:

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, hứng thú để gợi dẫn cho HS về nội dung bài học

b. Nội dung: GV tổ chức bằng cách đưa ra một số câu hỏi, học sinh trả lời để tìm đáp án. Từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài học hoặc cho học sinh xem 1 đoạn video, 1 đoạn phim ngắn về Hồ Chí Minh hay nghe một bài hát ca ngợi Người.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện như mục nội dung.

Cụ thể: GV cho HS nghe bài hát ca ngợi Người và đưa ra câu hỏi: Suy nghĩ của em về Bác qua sự hiểu biết của em cùng bài hát này?

B2. Thực hiện nhiệm vụ:

HS nghe bài hát, suy nghĩ và trả lời

B3. Báo cáo thảo luận:

HS chia sẻ câu trả lời trong khoảng 30 giây.

B4. Đánh giá kết quả thực hiện:

GV sử dụng câu trả lời của HS để dẫn dắt vào bài học.

Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại và cũng là một tác giả văn học lớn. Người đã để lại một di sản văn học đồ sộ phục vụ đắc lực cho quá trình đấu tranh cách mạng. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu một số nét chính về tiểu sử và sự nghiệp của Người.

HS nghe bài hát Bác hồ - Một tình yêu bao la (NSND Thu Hiền)

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1. TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN

a. Mục tiêu:

- Nắm được tri thức ngữ văn về quan điểm sáng tác, cách đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học.

- Hiểu được vai trò và sự song hành của tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

b. Nội dung:

- Đọc nội dung phần tri thức ngữ văn, gạch chân các từ khóa, tìm hiểu thông tin

- Tóm tắt tri thức ngữ văn về: Quan điểm sáng tác, Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

- Thảo luận, trả lời các câu hỏi.

c. Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV có thể hướng dẫn HS chơi trò chơi mảnh ghép với các từ khóa bằng hình thức trắc nghiệm

- HS tương tác trả lời câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức trò chơi học tập.

B2. Thực hiện nhiệm vụ

HS vận dụng tri thức ngữ văn, thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ chọn câu trả lời đúng.

B3. Báo cáo thảo luận

HS chia sẻ kiến thức đã biết, nhận xét câu trả lời của bạn.

B4. Đánh giá kết quả thực hiện:

GV chốt lại những thông tin quan trọng trong phần tri thức ngữ văn làm nền tảng đọc hiểu văn bản.

GV dẫn chứng:mà thơ văn Hồ Chí Minh là một ví dụ tiêu biểu:

Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong

Nhật kí trong tù

Hay: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”

 

* TRI THỨC NGỮ VĂN

1. Quan điểm sáng tác:

- Là hệ thống tư tưởng, nguyên tắc chi phối hoạt động sáng tác của nhà văn do chính nhà văn xác định dựa trên những trải nghiệm đời sống và nghệ thuật của mình.

- Quan điểm sáng tác có thể được chính nhà văn phát biểu một cách tường minh nhưng nhiều khi lại được độc giả khái quát nên dựa vào sự ổn định trong cách nhà văn lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, bày tỏ thái độ trước đối tượng miêu tả và vận dụng các phương thức, phương tiện nghệ thuật.

- Đối với các nhà văn cách mạng, quan điểm sáng tác thường được tuyên bố công khai, gắn với sự lựa chọn một thái độ chính trị dứt khoát, do đặc điểm của thời đại cách mạng quy định. Chính điều này làm nên tính đặc thù của những sáng tác thuộc loại hình văn học cách mạng

2. Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học

Khi đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, cần huy động kiến thức nhiều mặt và phải dựa trên những tiêu chí xác đáng.

+ Điều quan trọng là phải đặt đối tượng vào tiến trình văn học để nhận ra mức độ đóng góp về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của tác giả, tác phẩm đó. Những tác giải, tác phẩm lớn thường đạt được thành tựu quan trọng trong việc tổng hợp kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của các giai đoạn văn học đã qua, tạo được bước phát triển có ý nghĩa cho văn học ở giai đoạn mới.

+ Tuy khó tránh khỏi một số hạn chế do sự ràng buộc của thời đại, nhưng những tác giả, tác phẩm thực sự có tầm vóc thường chạm được vào các vấn đề nhân sinh vĩnh cửu, để tiếp tục đồng hành cùng bao lớp người đọc đến sau.

3. Tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

- Trong văn bản nghị luận, tính khẳng định và tính phủ định luôn song hành. Tính khẳng định gắn với nội dung thuyết phục người đọc tin vào sự đúng đắn của một luận đề, quan điểm, cách ứng xử, cách lựa chọn, niềm tin nào đó. Ngược lại, tính phủ định gắn với ý đồ phản bác những luận đề, quan điểm, cách ứng xử, cách lựa chọn, niềm tin mà tác giả cho là sai trái hoặc không phù hợp.

- Để tăng cường tính khẳng định hoặc phủ định cho văn bản nghị luận, người viết thường sử dụng nhiều biện pháp thuộc các cấp độ khác nhau như: từ ngữ, cú pháp, phép tu từ, lập luận.

Nội dung 2: ĐỌC VĂN BẢN 1: TÁC GIA HỒ CHÍ MINH

2.1. Tìm hiểu tiểu sử

a. Mục tiêu: HS nhận biết được những thông tin chính trong tiểu sử và cuộc đời của Hồ Chí Minh

b. Nội dung:

- HS đọc, quan sát sách giáo khoa và tìm thông tin

- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và nắm rõ những thông tin quan trọng

c. Sản phẩm:

- Các tài liệu HS sưu tầm

- Phiếu học tập

- Câu trả lời, chốt kiến thức cơ bản về tác giả

d. Tổ chức thực hiện:

.................

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Giáo án bài giảng của Hoatieu.

Đánh giá bài viết
1 3.090
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 12 Kết nối tri thức

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo